1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Đề thi học kì 1 Văn 10 Cánh diều - Đề số 1

Đề thi học kì 1 Văn 10 Cánh diều - Đề số 1

Đề thi học kì 1 Văn 10 Cánh diều - Đề số 1: Chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi

Tusach.vn xin giới thiệu Đề thi học kì 1 Văn 10 Cánh diều - Đề số 1, được biên soạn bám sát chương trình học và cấu trúc đề thi chính thức của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Đề thi này là tài liệu ôn tập lý tưởng, giúp học sinh làm quen với dạng đề, rèn luyện kỹ năng làm bài và tự đánh giá năng lực của bản thân.

Đề thi học kì 1 Văn 10 Cánh diều đề số 1 được biên soạn theo hình thức trắc nghiệm và tự luận có lời giải chi tiết giúp các em ôn tập hiệu quả chuẩn bị cho bài kiểm tra trên lớp

Đề thiĐáp án

Đề thi

    ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I

    Môn: Ngữ văn lớp 10

    Thời gian làm bài: 90 phút - Không kể thời gian phát đề

    Phần 1: Đọc hiểu văn bản (6 điểm)

    Đọc đoạn văn và thực hiện các yêu cầu:

    “Ngày 4/1, tại Trung tâm Thông tấn Quốc gia, Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Đoàn Khối các cơ quan Trung ương, Đoàn Thanh niên Thông tấn xã Việt Nam (TTXVN) phối hợp tổ chức Tọa đàm: Xây dựng hình mẫu thanh niên thời kỳ mới hướng tới những phẩm chất của "công dân toàn cầu".

    Chia sẻ với các đại biểu thanh niên tại buổi tọa đàm, nguyên Phó Thủ tướng Vũ Khoan cho rằng kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế có cả những mặt tích cực và mặt tiêu cực tác động đến kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa...của từng dân tộc, đất nước, người dân, trong đó đặc biệt là giới trẻ. Thanh niên Việt Nam ra ngoài thế giới phải có tư cách, phẩm chất, phải có hiểu biết, kiến thức, hành xử có văn hóa với bạn bè thế giới. Đặc biệt phải chú trọng tìm hiểu, học hỏi những tinh hoa của thế giới, đồng thời phải giữ gìn bản sắc của dân tộc.

    Ông nhấn mạnh muốn hội nhập quốc tế, giới trẻ phải chú trọng hai yếu tố là "tử tế" và "tức khí". "Tức khí" theo ông chính là lòng tự ái dân tộc, là tinh thần vượt khó vươn lên. Đây chính là tinh thần đã thúc giục bao nhiêu lớp thanh niên Việt Nam xả thân vì đất nước suốt quá trình lịch sử. Việt Nam có nhiều lợi thế với lực lượng lao động đông đảo, phong phú về tài nguyên... nhưng nếu không có "tức khí" sẽ không thể hội nhập thành công, sánh vai cùng các quốc gia trên thế giới.

    Xuân Tùng (TTXVN - 4/1/2017)

    Câu 1: Thể loại của văn bản trên là gì?

    A. Văn bản thông tin

    B. Văn bản thuyết minh

    C. Văn bản tự sự

    D. Văn bản miêu tả

    Câu 2: Nội dung của văn bản trên là gì?

    A. Đưa tin về buổi tọa đàm: “Xây dựng hình mẫu thanh niên thời kỳ mới hướng tới những phẩm chất của "công dân toàn cầu"”, diễn ra ngày 4/1/2017, tại trung tâm Thông tấn Quốc gia

    B. Ý kiến của nguyên Phó thủ tướng Vũ Khoan về những phẩm chất mà người thanh niên cần có trong thời kì hội nhập.

    C. Đưa tin về buổi tọa đàm về Hội nhập thế giới

    D. Đưa tin về buổi tọa đàm: “Xây dựng hình mẫu thanh niên thời kỳ mới hướng tới những phẩm chất của "công dân toàn cầu"”, diễn ra ngày 4/1/2017, tại trung tâm Thông tấn Quốc gia; và ý kiến của nguyên Phó thủ tướng Vũ Khoan về những phẩm chất mà người thanh niên cần có trong thời kì hội nhập.

     Câu 3: Ý nào bao gồm những từ Hán Việt có trong văn bản?

    A. Quốc gia, công dân, kiến thức

    B. Quốc gia, công dân, lao động

    C. Quốc gia, người dân, kiến thức

    D. Quốc gia, giới trẻ, kiến thức

    Câu 4: Nghĩa của từ công dân là gì?

    A. Là người được được công nhận trong một quốc gia

    B. Là người được hưởng quyền lợi và đảm nhiệm nghĩa vụ theo quy định của hiến pháp và pháp luật trong một cuốc gia.

    C. Người có quốc tịch

    D. Người có quốc tịch, được hưởng quyền lợi và đảm nhiệm nghĩa vụ theo quy định của hiến pháp và pháp luật trong một cuốc gia.

     Câu 5: Vì sao ông Vũ Khoan cho rằng thanh niên Việt Nam cần có “tức khí”?

    A. Vì thanh niên Việt Nam ra ngoài thế giới phải có tư cách, phẩm chất, phải có hiểu biết, kiến thức, hành xử có văn hóa với bạn bè thế giới.

    B. Vì đây chính là tinh thần thúc giục thanh niên Việt Nam vượt khó vươn lên để có đủ khả năng hội nhập thành công, sánh vai cùng các quốc gia trên thế giới.

    C. Vì Việt Nam có nhiều lợi thế với lực lượng lao động đông đảo, phong phú về tài nguyên...

    D. Cả ba đáp án trên

    Câu 6: Ý nào dưới đây KHÔNG PHẢI đặc điểm ngôn ngữ trong văn bản?

    A. Cung cấp thông tin thời sự

    B. Sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật

    C. Lối viết ngắn gọn

    D. Văn phong sinh động, hấp dẫn

    Câu 7. Theo tác giả, “tức khí” có nghĩa là gì?

    A. Là lòng tự ái dân tộc, là tinh thần vượt khó vươn lên.

    B. Chiều hướng phát triển tốt, xấu của sự vật, sự việc theo quy luật tự nhiên, tại một thời điểm cụ thể, theo thuật phong thủy

    C. Cảm xúc của con người

    D. Đặc điểm của cá nhân thể hiện ở cường độ, nhịp độ các hoạt động tâm lí

    Câu 8. Theo tác giả, thanh niên Việt Nam ra ngoài thế giới cần?

    A. Có tư cách, phẩm chất, phải có hiểu biết, kiến thức, hành xử có văn hóa với bạn bè thế giới.

    B. Đặc biệt phải chú trọng tìm hiểu, học hỏi những tinh hoa của thế giới, đồng thời phải giữ gìn bản sắc của dân tộc.

    C. Cần có lòng tự ái dân tộc và tinh thần vượt khó vươn lên.

    D. Tất cả các đáp án trên

    Câu 9: Qua văn bản, trình bày suy nghĩ của anh/chị về hai yếu tố: "tử tế" và "tức khí" mà thanh niên Việt Nam cần có.

    Câu 10. Nêu tầm quan trọng của việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc (trình bày bằng một đoạn văn 5-7 câu)

    Phần 2: Tạo lập văn bản (5 điểm)

    “Trì hoãn như một thói quen - kẻ thù thầm lặng đang "giết chết" chính bạn!. Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận thuyết phục người khác từ bỏ thói quen đó.

    -----Hết-----

    - Học sinh không được sử dụng tài liệu.

    - Giám thị không giải thích gì thêm.

    Đáp án

      PHẦN ĐỌC

      Tôi xin lỗi, nhưng nội dung bạn cung cấp có vẻ như là một chuỗi ký tự ngẫu nhiên hoặc bị lỗi. Nó không có ý nghĩa rõ ràng và không thể được viết lại một cách dễ hiểu trong khi vẫn giữ nguyên ý nghĩa gốc. Có thể bạn đã cung cấp một đoạn văn bản bị hỏng hoặc không hoàn chỉnh. Nếu bạn có thể cung cấp nội dung chính xác hơn, tôi sẽ rất vui được giúp bạn.

      Câu 1. Thể loại của văn bản trên là gì?

      A.Văn bản thông tin

      B.Văn bản thuyết minh

      C.Văn bản tự sự

      D.Văn bản miêu tả

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ văn bản và dựa vào dấu hiệu nhận biết các thể loại văn bản

      Lời giải chi tiết:

      Văn bản trên là văn bản thông tin (là bài báo cung cấp thông tin đến người đọc)

      → Đáp án A

      Câu 2. Nội dung của văn bản trên là gì?

      A. Đưa tin về buổi tọa đàm: “Xây dựng hình mẫu thanh niên thời kỳ mới hướng tới những phẩm chất của "công dân toàn cầu"”, diễn ra ngày 4/1/2017, tại trung tâm Thông tấn Quốc gia

      B. Ý kiến của nguyên Phó thủ tướng Vũ Khoan về những phẩm chất mà người thanh niên cần có trong thời kì hội nhập.

      C. Đưa tin về buổi tọa đàm về Hội nhập thế giới

      D. Đưa tin về buổi tọa đàm: “Xây dựng hình mẫu thanh niên thời kỳ mới hướng tới những phẩm chất của "công dân toàn cầu"”, diễn ra ngày 4/1/2017, tại trung tâm Thông tấn Quốc gia; và ý kiến của nguyên Phó thủ tướng Vũ Khoan về những phẩm chất mà người thanh niên cần có trong thời kì hội nhập.

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ văn bản và rút ra kết luận về nội dung chính

      Lời giải chi tiết:

      Nội dung chính của văn bản là: Đưa tin về buổi tọa đàm: “Xây dựng hình mẫu thanh niên thời kỳ mới hướng tới những phẩm chất của "công dân toàn cầu"”, diễn ra ngày 4/1/2017, tại trung tâm Thông tấn Quốc gia; và ý kiến của nguyên Phó thủ tướng Vũ Khoan về những phẩm chất mà người thanh niên cần có trong thời kì hội nhập.

      →Đáp án D

      Câu 3.Ý nào bao gồm những từ Hán Việt có trong văn bản?

      A. Quốc gia, công dân, kiến thức

      B. Quốc gia, công dân, lao động

      C. Quốc gia, người dân, kiến thức

      D. Quốc gia, giới trẻ, kiến thức

      Phương pháp giải:

      Nhớ lại kiến thức về từ Hán Việt

      Lời giải chi tiết:

      Ý A bao gồm những từ Hán Việt có trong văn bản

      Quốc gia: nhà nước, đất nước

      Công dân: người có quốc tịch, được hưởng quyền lợi và đảm nhiệm nghĩa vụ theo quy định của hiến pháp và pháp luật trong một cuốc gia.

      Kiến thức: những hiểu biết có được do từng trải hoặc do học tập

      → Đáp án A

      Câu 4. Nghĩa của từ công dân là gì?

      A. Là người được được công nhận trong một quốc gia

      B. Là người được hưởng quyền lợi và đảm nhiệm nghĩa vụ theo quy định của hiến pháp và pháp luật trong một cuốc gia.

      C. Người có quốc tịch

      D. Người có quốc tịch, được hưởng quyền lợi và đảm nhiệm nghĩa vụ theo quy định của hiến pháp và pháp luật trong một cuốc gia.

      Phương pháp giải:

      Dựa vào kiến thức của bản thân để giải nghĩa của từ

      Lời giải chi tiết:

      Công dân là người có quốc tịch, được hưởng quyền lợi và đảm nhiệm nghĩa vụ theo quy định của hiến pháp và pháp luật trong một cuốc gia.

      → Đáp án D

      Câu 5. Vì sao ông Vũ Khoan cho rằng thanh niên Việt Nam cần có “tức khí”?

      A. thanh niên Việt Nam ra ngoài thế giới phải có tư cách, phẩm chất, phải có hiểu biết, kiến thức, hành xử có văn hóa với bạn bè thế giới.

      B. Vì đây chính là tinh thần thúc giục thanh niên Việt Nam vượt khó vươn lên để có đủ khả năng hội nhập thành công, sánh vai cùng các quốc gia trên thế giới.

      C. Việt Nam có nhiều lợi thế với lực lượng lao động đông đảo, phong phú về tài nguyên...

      D. Cả ba đáp án trên

      Phương pháp giải:

      Tìm kiếm thông tin trong văn bản

      Lời giải chi tiết:

      Theo tác giả, thanh niên Việt Nam cần có “tức khí” vì: đây chính là tinh thần thúc giục thanh niên Việt Nam vượt khó vươn lên để có đủ khả năng hội nhập thành công, sánh vai cùng các quốc gia trên thế giới.

      → Đáp án B

      Câu 6. Ý nào dưới đây KHÔNG PHẢI đặc điểm ngôn ngữ trong văn bản?

      A. Cung cấp thông tin thời sự

      B. Sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật

      C. Lối viết ngắn gọn

      D. Văn phong sinh động, hấp dẫn

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ văn bản, chú ý ngôn ngữ của văn bản

      Phương pháp loại trừ

      Lời giải chi tiết:

      Đặc điểm ngôn ngữ trong văn bản:

      Cung cấp thông tin thời sự

      Lối viết ngắn gọn

      Văn phong sinh động, hấp dẫn

      → Đáp án B

      Câu 7. Theo tác giả, “tức khí” có nghĩa là gì?

      A. Là lòng tự ái dân tộc, là tinh thần vượt khó vươn lên.

      B. Chiều hướng phát triển tốt, xấu của sự vật, sự việc theo quy luật tự nhiên, tại một thời điểm cụ thể, theo thuật phong thủy

      C. Cảm xúc của con người

      D. Đặc điểm của cá nhân thể hiện ở cường độ, nhịp độ các hoạt động tâm lí

      Phương pháp giải:

      Tìm kiếm thông tin trong văn bản

      Lời giải chi tiết:

      Theo tác giả, “tức khí” có nghĩa là: lòng tự ái dân tộc, là tinh thần vượt khó vươn lên.

      → Đáp án A

      Câu 8. Theo tác giả, thanh niên Việt Nam ra ngoài thế giới cần?

      A. Có tư cách, phẩm chất, phải có hiểu biết, kiến thức, hành xử có văn hóa với bạn bè thế giới.

      B. Đặc biệt phải chú trọng tìm hiểu, học hỏi những tinh hoa của thế giới, đồng thời phải giữ gìn bản sắc của dân tộc.

      C. Cần có lòng tự ái dân tộc và tinh thần vượt khó vươn lên.

      D. Tất cả các đáp án trên

      Phương pháp giải:

      Tìm kiếm thông tin trong văn bản

      Lời giải chi tiết:

      Theo tác giả, thanh niên Việt Nam ra ngoài thế giới cần:

      Có tư cách, phẩm chất, phải có hiểu biết, kiến thức, hành xử có văn hóa với bạn bè thế giới.

      Đặc biệt phải chú trọng tìm hiểu, học hỏi những tinh hoa của thế giới, đồng thời phải giữ gìn bản sắc của dân tộc.

      Cần có lòng tự ái dân tộc và tinh thần vượt khó vươn lên.

      → Đáp án D

      Câu 9. Qua văn bản, trình bày suy nghĩ của anh/chị về hai yếu tố: "tử tế" và "tức khí" mà thanh niên Việt Nam cần có.

      Phương pháp giải:

      Dựa vào phân tích văn bản và kiến thức của bản thân

      Lời giải chi tiết:

      + Tử tế là tư cách, phẩm chất của con người ( bao gồm kiến thức, cách hành xử có văn hóa với bạn bè thế giới; khả năng tìm hiểu, học hỏi những tinh hoa của thế giới, đồng thời phải giữ gìn bản sắc của dân tộc).

      + "Tức khí" là lòng tự ái dân tộc, là tinh thần vượt khó vươn lên.

      →Ông Vũ Khoan cho rằng thanh niên Việt Nam cần có “tức khí” vì đây chính là tinh thần thúc giục thanh niên Việt Nam vượt khó vươn lên để có đủ khả năng hội nhập thành công, sánh vai cùng các quốc gia trên thế giới.

      Câu 10. Nêu tầm quan trọng của việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc (trình bày bằng một đoạn văn 5-7 câu)

      Phương pháp giải:

      Dựa vào kiến thức của bản thân và kĩ năng đã được học để trả lời câu hỏi

      Lời giải chi tiết:

      Bản sắc văn hóa dân tộc là giá trị cốt lõi nhất của nền văn hóa, thể hiện tâm hồn, cốt cách, tình cảm, lý trí, sức mạnh của dân tộc, tạo nên chất keo kết nối các cộng đồng người gắn bó, đoàn kết với nhau để cùng tồn tại và phát triển.

      Những giá trị của bản sắc văn hóa dân tộc là một trong những động lực to lớn đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững của quốc gia dân tộc.

      Bản sắc văn hóa dân tộc là tổng hòa những giá trị văn hóa bền vững, phản ánh diện mạo, sắc thái, cốt cách, tâm hồn, tâm lý… của một dân tộc, được thường xuyên hun đúc, bổ sung và lan tỏa trong lịch sử dân tộc, trở thành tài sản tinh thần đặc sắc, tạo nên sức mạnh gắn kết cộng đồng và để phân biệt sự khác nhau giữa dân tộc này với dân tộc khác trong cộng đồng nhân loại. 

      Thế hệ trẻ là những người nắm giữ tương lai của đất nước, bởi vậy, nâng cao ý thức giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc là một điều vô cùng cần thiết. Mỗi thanh niên, thiếu niên phải thực sự thấy được giá trị của văn hoá dân tộc dù có đi đâu, sống ở nơi nào, con người đó vẫn luôn là người dân nước Việt. Cần phải kế thừa phát huy nhưng đồng thời cũng phải phát triển nó lên bằng cách kết hợp có lựa chọn với những yếu tố văn hoá mới tích cực.

      PHẦN VIẾT

      Bước 1: Xác định đúng vấn đề nghị luận: Trì hoãn như một thói quen – kẻ thù thầm lặng đang “giết chết” chính bạn.

      Bước 2: Triển khai vấn đề nghị luận

      - Giới thiệu và dẫn dắt vào vấn đề cần nghị luận.

      - Giải thích định nghĩa về trì hoãn, thói quen trì hoãn.

      - Biểu hiện của người có thói quen trì hoãn.

      - Ảnh hưởng của việc trì hoãn đến bản thân, người khác.

      - Khẳng định lại vấn đề.

      Đề thi học kì 1 Văn 10 Cánh diều - Đề số 1: Tổng quan và Hướng dẫn

      Kỳ thi học kì 1 là một bước quan trọng trong quá trình học tập của học sinh lớp 10. Việc chuẩn bị kỹ lưỡng, nắm vững kiến thức và làm quen với các dạng đề thi là yếu tố then chốt để đạt kết quả tốt. Đề thi học kì 1 Văn 10 Cánh diều - Đề số 1 do tusach.vn cung cấp là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho quá trình ôn tập này.

      Cấu trúc đề thi

      Đề thi này được xây dựng theo cấu trúc đề thi học kì 1 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, bao gồm các phần chính sau:

      • Phần I: Đọc hiểu (3 điểm): Đoạn trích văn bản yêu cầu học sinh đọc và trả lời các câu hỏi liên quan đến nội dung, nghệ thuật và ý nghĩa của văn bản.
      • Phần II: Viết (7 điểm): Bài viết yêu cầu học sinh viết một đoạn văn nghị luận về một vấn đề xã hội hoặc một tác phẩm văn học.

      Nội dung đề thi

      Đề thi tập trung vào các kiến thức và kỹ năng trọng tâm của chương trình Văn học lớp 10 học kì 1, bao gồm:

      • Các thể loại văn học: Thơ, văn xuôi, kịch.
      • Các tác phẩm văn học tiêu biểu: Bài học đường đời của người học trò, Sống như Anh, Mùa thu nay khác hẳn những mùa thu xưa,...
      • Các kỹ năng đọc hiểu, phân tích, đánh giá và viết nghị luận.

      Hướng dẫn làm bài

      Để làm bài thi hiệu quả, học sinh cần lưu ý những điều sau:

      1. Đọc kỹ đề thi và xác định yêu cầu của từng câu hỏi.
      2. Lập dàn ý chi tiết trước khi viết bài.
      3. Sử dụng ngôn ngữ chính xác, mạch lạc và giàu cảm xúc.
      4. Kiểm tra lại bài làm sau khi hoàn thành để sửa lỗi chính tả, ngữ pháp và diễn đạt.

      Tại sao nên chọn Đề thi học kì 1 Văn 10 Cánh diều - Đề số 1 của tusach.vn?

      Tusach.vn cam kết cung cấp:

      • Đề thi được biên soạn bởi đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm.
      • Đề thi bám sát chương trình học và cấu trúc đề thi chính thức.
      • Đáp án chi tiết, giúp học sinh tự đánh giá kết quả và rút kinh nghiệm.
      • Miễn phí tải về và sử dụng.

      Luyện tập thêm với các đề thi khác

      Ngoài Đề thi học kì 1 Văn 10 Cánh diều - Đề số 1, tusach.vn còn cung cấp nhiều đề thi khác với các mức độ khó khác nhau. Hãy luyện tập thường xuyên để nâng cao kiến thức và kỹ năng của bản thân.

      Bảng so sánh các đề thi Văn 10 Cánh diều (Ví dụ)

      Đề sốMức độ khóThời gian làm bài
      Đề số 1Trung bình90 phút
      Đề số 2Khó90 phút

      Chúc các em học sinh ôn tập tốt và đạt kết quả cao trong kỳ thi học kì 1!

      Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

      VỀ TUSACH.VN