1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Đề thi học kì 1 Văn 10 Cánh diều - Đề số 16

Đề thi học kì 1 Văn 10 Cánh diều - Đề số 16

Đề thi học kì 1 Văn 10 Cánh diều - Đề số 16

Đề thi học kì 1 Văn 10 Cánh diều - Đề số 16 là một trong những đề thi tham khảo quan trọng giúp học sinh lớp 10 ôn luyện và chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi học kì sắp tới. Đề thi được biên soạn bám sát chương trình học và cấu trúc đề thi chính thức của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

tusach.vn cung cấp miễn phí đề thi này cùng đáp án chi tiết, giúp học sinh tự đánh giá năng lực và tìm ra những kiến thức còn thiếu sót.

Đề thi học kì 1 Văn 10 cánh diều đề số 16 được biên soạn theo hình thức trắc nghiệm và tự luận có lời giải chi tiết giúp các em ôn tập hiệu quả chuẩn bị cho bài kiểm tra trên lớp

Đề thiĐáp án

Đề thi

    I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)

    HS đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

    TRƯƠNG VIÊN

    (Trích đoạn)

    Đọc tóm tắt vở chèo “Trương Viên” dưới đây để làm cơ sở khám phá trích đoạn:

    Trương Viên quê ở Vũ Lăng, nhà nghèo, bố mất sớm, mẹ nuôi cho ăn học. Vì mến tài chàng nên Thừa tướng (đã về hưu) có gả con gái là Thị Phương cho Trương Viên. Thị Phương hết lòng chăm lo cho gia đình, hiếu thảo với mẹ chồng. Khi nước loạn, vua sai xá về bắt lính, Trương Viên phải bỏ thi, từ biệt mẹ và vợ để đi lính. Giặc kéo đến, nhà Trương Viên bị đốt, Thị Phương dắt mẹ chồng chạy vào rừng, gặp Quỷ Đực. Quỷ Đực đòi ăn thịt nhưng may nhờ có Quỷ Cái, vì thương Thị Phương hiếu thảo với mẹ mà cứu thoát Thị Phương. Sau đó Thị Phương gặp cọp, gặp thần linh, bị Thần linh sai Thổ địa móc mắt. Thị Phương sống trong cảnh mù lòa, cùng mẹ chồng đi ăn xin khắp nơi. Thượng đế đã cảm động tấm lòng hiếu nghĩa của Thị Phương nên sai tiên xuống dạy đàn hát cho nàng để nàng có nghề sinh sống. Qua 18 năm, Trương Viên đánh giặc thắng lợi, triều đình ban cho chàng chức Thái tể. Khi vinh quy bái tổ thì thấy gia đình mất tích. Chàng buồn rầu bỏ ra đi, nhân nghe người hát rong làm khuây, gặp lại vợ qua bài hát tự tình. Mẹ con, vợ chồng gặp nhau, mắt Thị Phương đương mù được sáng lại. Gia đình sum họp như xưa.

    Trích đoạn dưới đây năm ở hồi cuối của vở chèo, tái hiện cảnh Trương Viên gặp lại Thị Phương và mẹ.

    Trương Viên: Vậy con đi tìm ca sĩ về hát cho thầy giải buồn.

    Lính Hầu: - Thưa thầy, ở ngoài chợ có hai mẹ con bà lão hát xẩm. Tại Pin

    Bẩm cô con mù nhưng mà trông được al

    Tiếng đế: Sao mà lại trông được?

    Lính Hầu: - Trông được là trông ưa nhìn ấy chứ!

    Trương Viên: - Ta đương cơn muôn thảm nghìn sầu.

    Ta nghe hát coi chi con mắt...

    Mụ: - Có người gọi vào hát đó con ơi! Đưa tay đây mẹ

    (cùng đi vào)

    Trình lạy ông,

    Mẹ con tôi mù mịt xấu xa

    Ông có nghe hát tôi xin động trống.

    (với lính): - Cậu ơi, thế hát làm sao?

    Lính Hầu: Bà này đến quê mùa! Cơm một thúng, rượu một chai, uống hết lại nài, hát được bao nhiêu thì hát.

    Trương Viên: - Con ra bảo bà ấy có sự tình, tình sự gì thì hát cho ông tôi nghe.

    Mụ: - Tôi chỉ biết sự tình nhà tôi thôi.

    Lính Hầu: - Ừ, bà biết hát sự tình nhà bà.

    Thị Phương (hát trần tình)

    Trương Viên, Trương Viên

    Người chồng tôi là Trương Viên...

    Lính Hầu: - Họ, thong thả đã. Nhập gia phải vấn húy. Trương Viên là tên quan lớn, phải hát là Trương Băm, Trương Băm.

    Trương Viên: - Thiên hạ, trùng danh, trùng hiệu cũng nhiều. Cứ để cho người ta hát.

    Thị Phương (hát tiếp)

    Người chồng tôi gọi là Trương Viên

    Vua sai dẹp giặc nước Xiêm khơi chừng

    Bởi vì đâu chếch nón ả Hằng(1)

    Thờ chồng chực tiết khăng khăng chẳng rời

    Bởi vì đâu binh lửa tơi bời

    Xa miền quê quán, ngụ nơi lâm tuyền

    Một mình tôi nuôi mẹ truân chuyên

    Quyết liều phận bạc chẳng dám quên ngãi chàng

    Gặp những loài ác thú hổ lang

    Người rắp làm hại, khấn kêu vang lại lành

    Trở ra về qua miếu thần linh

    Thần đòi khoét mắt lòng thành tôi kính dâng

    Vậy nên mù mịt tối tăm

    Nàng tiên dạy hát kiếm ăn qua tháng ngày

    Sự tình này trời đất có thấu hay.

    Chàng Trương Viên có biết nông nỗi này hay chăng? Gia đầy dism VAT 161

    Trương Viên: - Nghe tiếng đàn cùng hát

    Chuyển động tâm thần

    Đường từ mâu có biết chăng, hỡi mẹ?

    Thị Phương (nói sử)

    Tiền ông thưởng tôi còn để đó

    Tôi chẳng hề tiêu đụng một phân

    Xin ông đừng nói chuyện tần ngần

    Mà tôi mang tiếng không thanh danh tiết

    Trương Viên: - Tưởng là nhận vợ, vợ lại chẳng

    Đường từ mẫu có biết chăng, hỡi mẹ?

    Mụ (nói sử) - Ới con ơi,

    Thực chồng con đã tỏ hình dạng như in

    Con đừng nói nữa, trước tủi chồng, sau tủi mẹ.

    Thị Phương (nói sử)

    Thực chồng con đã tỏ

    Hình dạng như in

    Nào trước khi phu hợp hợp hôn

    Những của ấy đưa ra nhận tích.

    Mụ: - Ơi này con, vợ con nói: ngày xưa quan Thừa tướng có cho cái gì làm ghi tích không, con đưa cho vợ nó xem để nó nhận.

    Trương Viên: - Anh khá khen em mười tám năm nay chẳng có đơn sai

    Lòng thương em nhớ mẹ ngậm ngùi

    Đây, ngọc kim quyết(2) giao em nhận tích.

    (Thị Phương cầm ngọc, ngọc nhẩy lên mắt sáng trở lại)

    Thị Phương: - Quả lòng trời đưa lại

    Ngọc nhảy vào, được mắt phong quang(3)

    Mẹ ơi giờ con trông được rõ ràng

    Chồng con đây đã tỏ.

    Mụ: Mẹ mừng con đã yên lành như cũ

    Lại thêm mẫu tử đoàn viên (4)

    Trời có đâu nỡ phụ người hiền.

    Thế mới biết “bĩ”(5) rồi lại “thái”(6)

    Trương Viên: Trăm lạy mẹ

    Con vâng lệnh trên ra dẹp giặc đã yên

    Mười tám năm binh mạnh tướng bền

    Giờ được làm chức quan Thái tể

    Trời xui nên mẹ con gặp gỡ

    Mời mẹ về cho tới gia trang(7)

    Khi đó sẽ hồi quỳnh khánh hạ.

    (hát vãn trò) Tạo hóa хоау vân

    Hết cơn bĩ cực đến tuần thái lại

    Giời chung, giời chẳng riêng ai

    Vun trông cây đức ắt đài nền nhân

    Hễ ai có phúc, có phần

    Giàu nghèo tại số, gian truân (8) bởi trời

    Phương ngôn (9) dạy đủ mọi nhời.

    (Theo Hà Văn Cầu, Tuyển tập chèo cổ, NXB Sân khấu 1999, tr159- tr162)

    ----

    Chú thích

    (1) Ả Hằng: chỉ mặt trăng

    (2) Ngọc kim quyết: ngọc giao ước giữa hai vợ chồng lúc xa nhau

    (3) Phong quang: mắt nhìn thấy sáng rõ

    (4) Mẫu tử đoàn viên: ý nói mẹ con gặp nhau đoàn tụ vui vẻ

    (5) Bĩ (bĩ cực): khổ cực, tăm tối

    (6) Thái (thái lai): tươi sáng, rực rỡ, vui vẻ

    (7) Gia trang: trang trại của một gia đình

    (8) Gian truân: khổ cực, vất vả, gian nan

    (9) Phương ngôn: lời nói, ngôn ngữ

    Câu hỏi

    Câu 1: Ý nghĩa của chi tiết vật giao ước là gì? (0,5đ)

    Câu 2: Đoạn trích có sử dụng kết hợp những cách nói, cách hát nào? (0,5đ)

    Câu 3: Đâu là căn cứ để xác định văn bản là văn bản chèo? (1đ)

    Câu 4: Vẻ đẹp ở tấm lòng hiếu thảo của Thị Phương với mẹ chồng (nuôi mẹ, hi sinh đôi mắt của bản thân thay mẹ già) làm em suy nghĩ như thế nào về mối quan hệ giữa mẹ chồng và nàng dâu trong xã hội Việt Nam (trình bày khoảng 8 dòng) (1đ)

    Câu 5: Em rút ra cho mình bài học nào từ đoạn trích trên? Vì sao? (1đ)

    II. VIẾT (6.0 điểm)

    Câu 1: Quan sát bức ảnh sau và trả lời câu hỏi a,b (2đ)

    a. Mô tả (2-3 dòng) về mỗi bức ảnh và đặt tên cho từng bức ảnh

    b. Chỉ mối tương quan giữa 2 bức ảnh. Bức ảnh nào có nét tương đồng với văn bản đọc. Hãy làm rõ điều đó

    Rất tiếc, nội dung bạn cung cấp có vẻ như là một chuỗi ký tự ngẫu nhiên, không có ý nghĩa rõ ràng. Việc "viết lại cho dễ hiểu" hay "giữ nguyên ý nghĩa gốc" là không thể thực hiện được khi bản thân nội dung không có ý nghĩa.Tôi chỉ có thể hiển thị lại các dòng bạn đã cung cấp, mỗi dòng trong thẻ `

    ` như yêu cầu:

    l Ti Lệ Ï * 'xxeV4 xi .

    + b .

    „sự S w.. RA ˆ NV =3 > . +ove3xxZŸ ˆ<%.ØoYv° .

    |

    Rất tiếc, nội dung bạn cung cấp có vẻ như là một chuỗi ký tự ngẫu nhiên, không có ý nghĩa rõ ràng. Việc "viết lại cho dễ hiểu" hay "giữ nguyên ý nghĩa gốc" là không thể thực hiện được khi bản thân nội dung không có ý nghĩa.Tôi chỉ có thể hiển thị lại các dòng bạn đã cung cấp, mỗi dòng trong thẻ `

    ` như yêu cầu:

    l Ti Lệ Ï * 'xxeV4 xi .

    + b .

    „sự S w.. RA ˆ NV =3 > . +ove3xxZŸ ˆ<%.ØoYv° .

    |

    Nguồn: Internet

    Câu 2: Từ văn bản trích đoạn trên và hiểu biết của bản thân, nêu suy nghĩ của em về thông điệp của niềm tin và sự lạc quan trước quan điểm “hết cơn bĩ cực đến tuần thái lai” (4đ)

    Đáp án

      Đáp án

       Phần I. ĐỌC HIỂU

      Câu 1: Ý nghĩa của chi tiết vật giao ước là gì? (0,5đ)

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ văn bản, chú ý các vật giao ước được đề cập

      Lời giải chi tiết:

      Ý nghĩa:

      - Thể hiện niềm tin tưởng, thủy chung

      - Giúp các nhân vật trong gia đình đoàn tụ

      Câu 2: Đoạn trích có sử dụng kết hợp những cách nói, cách hát nào? (0,5đ)

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ đoạn trích

      Nhớ lại kiến thức về thể loại chèo

      Lời giải chi tiết:

      Đoạn trích sử dụng kết hợp cách nói, cách hát: Hát trần tình, hát tiếp, nói sử, hát vãn trò

      Câu 3: Đâu là căn cứ để xác định văn bản là văn bản chèo? (1đ)

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ đoạn trích

      Nhớ lại kiến thức về thể loại chèo

      Lời giải chi tiết:

      - Sự kết hợp ngôn ngữ độc thoại, đối thoại và bàng thoại

      - Nghệ thuật tổng hợp, kết hợp với hát, múa…

      - Ngôn ngữ ước lệ, gắn với hành động nhân vật

      Câu 4: Vẻ đẹp ở tấm lòng hiếu thảo của Thị Phương với mẹ chồng (nuôi mẹ, hi sinh đôi mắt của bản thân thay mẹ già) làm em suy nghĩ như thế nào về mối quan hệ giữa mẹ chồng và nàng dâu trong xã hội Việt Nam (trình bày khoảng 8 dòng) (1đ)

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ văn bản

      Liên hệ đến mối quan hệ trong xã hội ngày nay

      Lời giải chi tiết:

      HS tự trả lời theo quan điểm cá nhân

      - Tham khảo gợi ý sau:

      + Ở phương Đông nói chung và Việt Nam nói riêng, mối quan hệ giữa mẹ chồng và nàng dâu thường luôn được đề cập đến ở những mâu thuẫn, căng thẳng và chạm và xung đột. Vì thế, không ít người mất niềm tin vào mối quan hệ này

      + Tuy nhiên, hình ảnh Thị Phương là vẻ đẹp xúc động về tấm lòng hiếu thảo với mẹ chồng: một mình nuôi mẹ nhiều năm, hy sinh cả đôi mắt của mình thay mẹ

      + Từ những ý trên, HS có thể bày tỏ suy nghĩ về mối quan hệ tốt đẹp giữa mẹ chồng và nàng dâu qua nhân vật Thị Phương và mẹ chồng

      Câu 5: Em rút ra cho mình bài học nào từ đoạn trích trên? Vì sao? (1đ)

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ đoạn trích và rút ra bài học

      Lời giải chi tiết:

      - Bài học về niềm tin vào những điều tốt đẹp

      - Bài học về sự lạc quan, cuộc sống sẽ có nhiều khó khăn nhưng rồi sẽ đến ngày tươi sáng; sự tin tưởng vào luật nhân quả

      II. VIẾT (4.0 điểm)

      Câu 1: Quan sát bức ảnh sau và trả lời câu hỏi a,b (2đ)

      a. Mô tả (2-3 dòng) về mỗi bức ảnh và đặt tên cho từng bức ảnh

      b. Chỉ mối tương quan giữa 2 bức ảnh. Bức ảnh nào có nét tương đồng với văn bản đọc. Hãy làm rõ điều đó

      Phương pháp giải

      a. Quan sát kĩ 2 bức ảnh, rút ra nội dung và đặt tên

      b. Liên hệ 2 bức ảnh với văn bản đọc

      Lời giải chi tiết

       a. – HS tự làm: cần bám sát các chi tiết, hành động trong bức ảnh

      - Đặt tên: Tuổi già đau khổ; tuổi già hạnh phúc

      b. – Hai bức ảnh trái ngược nhau

      - Bức ảnh 2 có nét tương đồng với văn bản đọc: yêu thương người già

      Câu 2: Từ văn bản trích đoạn trên và hiểu biết của bản thân, nêu suy nghĩ của em về thông điệp của niềm tin và sự lạc quan trước quan điểm “hết cơn bĩ cực đến tuần thái lai” (4đ)

      Phương pháp giải

      Dựa vào kiến thức và kĩ năng viết bài văn

      Lời giải chi tiết

      Từ văn bản trích đoạn trên và hiểu biết của bản thân, nêu suy nghĩ của em về thông điệp của niềm tin và sự lạc quan trước quan điểm “hết cơn bĩ cực đến tuần thái lai”

      Phần chính

      Điểm

      Nội dung cụ thể

      Mở bài

      0,5

      - Nêu vấn đề bàn luận (thông điệp của lạc quan và niềm tin qua quan điểm: hết cơn bĩ cực đến tuần thái lai)

      - Sự cần thiết của vấn đề nghị luận và thái độ của người viết

      Thân bài

      2,5đ

      - Nêu và giải thích quan điểm, vấn đề cần nghị luận: cái rủi ro, khổ cực, tăm tối sẽ qua đi, cái tốt đẹp, tươi sáng, rực rỡ, yên vui sẽ tới… cần có niềm tin và lạc quan về cuộc sống

      - Làm rõ biểu hiện và ý nghĩa của vấn đề cần nghị luận

      - Phản đề: nêu lên những biểu hiện của mất niềm tin, thiếu lạc quan… khi đứng trước cái khó khăn, rủi ro, thách thức

      Kết bài

      0,5

      - Thái độ của bản thân trước thông điệp về lạc quan và niềm tin trước hoàn cảnh khó khăn

      - Nhận thức và hành động của bản thân

      Yêu cầu khác

      0,5

      - Bài viết thể hiện rõ quan điểm và lập trường của người viết

      - Biết tách thành các luận điểm và sắp xếp logic thuyết phục

      - Dẫn chứng đa dạng, phù hợp với lí lẽ, ý kiến

      - Diễn đạt trong sáng, đúng chính tả, đặt câu,…

      Đề thi học kì 1 Văn 10 Cánh diều - Đề số 16: Tổng quan và Hướng dẫn Luyện thi

      Kỳ thi học kì 1 lớp 10 là một bước đệm quan trọng để học sinh làm quen với phương pháp thi cử và đánh giá năng lực học tập. Môn Văn đóng vai trò then chốt, đòi hỏi học sinh không chỉ nắm vững kiến thức mà còn cần rèn luyện kỹ năng phân tích, cảm thụ và diễn đạt.

      Cấu trúc Đề thi học kì 1 Văn 10 Cánh diều - Đề số 16

      Đề thi học kì 1 Văn 10 Cánh diều - Đề số 16 thường bao gồm các phần sau:

      • Phần đọc hiểu (3 điểm): Kiểm tra khả năng đọc, hiểu và phân tích văn bản.
      • Phần viết (7 điểm): Thường là một bài nghị luận xã hội hoặc nghị luận văn học.

      Cấu trúc này bám sát định hướng của Bộ Giáo dục và Đào tạo, giúp học sinh làm quen với các dạng đề thi thường gặp.

      Nội dung chính của Đề số 16

      Đề số 16 tập trung vào các chủ đề thường gặp trong chương trình Văn học lớp 10 Cánh diều, như:

      • Tình yêu quê hương, đất nước.
      • Giá trị của con người trong xã hội.
      • Vấn đề đạo đức và lối sống.

      Đề thi yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học để phân tích, đánh giá và đưa ra những nhận định sắc sảo.

      Hướng dẫn Luyện thi hiệu quả

      Để đạt kết quả tốt trong kỳ thi học kì 1, học sinh cần có một kế hoạch luyện thi khoa học và hiệu quả:

      1. Nắm vững kiến thức cơ bản: Đọc kỹ sách giáo khoa, ghi chép đầy đủ các kiến thức trọng tâm.
      2. Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều đề thi tham khảo, rèn luyện kỹ năng làm bài.
      3. Phân tích đề thi: Xác định đúng yêu cầu của đề, lập dàn ý chi tiết trước khi viết.
      4. Rèn luyện kỹ năng viết: Luyện tập viết các dạng bài nghị luận khác nhau, chú trọng diễn đạt rõ ràng, mạch lạc.
      5. Tìm kiếm sự hỗ trợ: Hỏi thầy cô, bạn bè khi gặp khó khăn.

      Tại sao nên chọn tusach.vn để luyện thi?

      tusach.vn là một trong những website uy tín cung cấp tài liệu học tập và luyện thi cho học sinh lớp 10. Chúng tôi cung cấp:

      • Đề thi học kì 1 Văn 10 Cánh diều - Đề số 16 và nhiều đề thi khác.
      • Đáp án chi tiết, giúp học sinh tự đánh giá kết quả.
      • Bài giảng và tài liệu ôn tập chất lượng.
      • Dịch vụ hỗ trợ trực tuyến 24/7.

      Tải Đề thi học kì 1 Văn 10 Cánh diều - Đề số 16 ngay hôm nay!

      Đừng bỏ lỡ cơ hội luyện thi hiệu quả với Đề thi học kì 1 Văn 10 Cánh diều - Đề số 16. Hãy tải đề thi miễn phí ngay tại tusach.vn và bắt đầu hành trình chinh phục điểm cao!

      Dạng bàiĐiểm
      Đọc hiểu3
      Nghị luận7
      Tổng điểm10

      Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

      VỀ TUSACH.VN