1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Đề thi giữa kì 1 Văn 10 Cánh diều - Đề số 1

Đề thi giữa kì 1 Văn 10 Cánh diều - Đề số 1

Đề thi giữa kì 1 Văn 10 Cánh diều - Đề số 1

Tusach.vn xin giới thiệu Đề thi giữa kì 1 Văn 10 Cánh diều - Đề số 1, được biên soạn bám sát chương trình học và cấu trúc đề thi chính thức. Đề thi này là tài liệu ôn tập lý tưởng giúp học sinh làm quen với dạng đề và rèn luyện kỹ năng làm bài.

Đề thi bao gồm các câu hỏi trắc nghiệm và tự luận, đánh giá kiến thức về các tác phẩm văn học và kỹ năng phân tích, bình luận văn học đã học trong học kì 1.

Đề thi giữa kì 1 Văn 10 bộ sách cánh diều đề số 1 được biên soạn theo hình thức trắc nghiệm và tự luận có lời giải chi tiết giúp các em ôn tập hiệu quả chuẩn bị cho bài kiểm tra trên lớp

Đề thiĐáp án

Đề thi

    ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I 

    Môn: Ngữ văn lớp 10

    Thời gian làm bài: 90 phút - Không kể thời gian phát đề

    I. PHẦN ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)

    (hát con gà rừng)

    (nói)

    (hát xe chỉ)

    (nói)

     “Tôi bước vào tôi ô rằng vậy:

    Chẳng giấu gì, tôi tên gọi Xúy Vân,

    Lấy Kim Nham nhà khó gian truân,

    Chồng học vắng chầy ngày mong mỏi

    Tôi ngồi từ tối

    Đợi khách tha nhang

    Gái phải nằm hàng

    Nghề dại dột … nhưng tài cao vô giá.

    Thiên hạ đồn tôi hát hay đã lạ, ai cũng gọi là cô ả Xúy Vân.

    Phụ Kim Nham, say đắm Trần Phương

    Nên đến nỗi điên cuồng rồ dại.

    Con gà rừng

    Ăn lẫn với công

    Đắng cay chẳng chịu được, láng giềng ai hay?

    Chờ cho cây lúa chín vàng,

    Để anh đi gặt lúa, để cô nàng mang cơm.

    Bông dắt, bông díu, xa lắc, xa líu, láng giềng ai hay,

    Úc bởi Thung Huyên

    Ơ, kìa con nhện, xuôi xuống đây vương tơ để đằng

    này xe chỉ đi!

    Ngồi rồi xem nhện xe tơ,

    Xem dăm sợi chỉ đợi chờ tình nhân.

    Nhác trông lên núi Thiên Thai

    Thấy hai con quạ ăn xoài trên cây

    Đôi ta dắt díu lên đây

    Áo trải làm chiếu, chăn quây làm mùng.

    Chị em ơi, tôi nhớ tình nhân, cho tôi than thở một

    câu nhá! (Hạ)”

    (Kim Nham, chèo cổ, Hà Văn Cầu sưu tầm, chú thích; In trong Chèo cổ tuyển tập, NXB Văn hóa, Hà Nội, 1976)

    Hãy đọc văn bản trên và thực hiện những yêu cầu sau đây:

    Câu 1: Đoạn trích “Xúy Vân giả dại” kể về việc gì?

    A. Xúy Vân giả dại buộc Kim Nham phải trả nàng về nhà để đi theo Trần Phương.

    B. Xúy Vân đau khổ vì bị Kim Nham lừa gạt nàng trở nên điên dại thật

    C. Xúy Vân vì không chịu nổi cảnh xa chồng nên nàng giả điên dại

    D. Xúy Vân vì thương nhớ chồng trở nên điên dại

    Câu 2: Trong những câu sau câu nào thể hiện tâm trạng tự thấy mình lỡ làng, dở dang của Xúy Vân?

    A. Con gà rừng ức bởi xuân huyên

    B. Con gà rừng ăn lẫn với công-Đắng cay chẳng có chịu được, ức!

    C. Tôi càng chờ đợi càng trưa chuyến đò

    D. Tôi không trăng gió lại gặp người gió trăng

    Câu 3: Trong những ý sau, ý nào KHÔNG thể hiện được sự đáng thương của nhân vật Xúy Vân?

    A. Cuộc hôn nhân do cha mẹ sắp đặt vội vàng, không có tình yêu.

    B. Gặp Trần Phương, Xúy Vân tưởng gặp người tri kỉ nên đã yêu Trần Phương.

    C. Xúy Vân là cô gái đảm đang khéo léo. Có mơ ước giản dị

    D. Xúy Vân giả điên để theo Trần Phương.

    Câu 4: Điều gì đã tạo nên mâu thuẫn trong tâm trạng của Xúy Vân?

    A. Khát vọng giữa tình yêu và đạo đức

    B. Khát vọng giữa tình yêu và thực tại

    C. Khát vọng giữa tình yêu và cuộc sống.

    D. Khát vọng giữa tình yêu và hoàn cảnh.

    Câu 5: Nét đặc biệt của chèo cổ là gì?

    A. Kết hợp giữa ba hình thức: dân ca, dân nhạc, dân vũ.

    B. Kịch bản của chèo thường lấy từ tích cũ.

    C. Sân khấu ở những sân đình.

    D. Sự kết hợp giữa ca, múa, và lời nói

    Câu 6: Phong cách biểu diễn của chèo thường mang tính:

    A. Cụ thể B. Nhân hóa C. Gây cười D. Ước lệ

    Câu 7:Mâu thuẫn và bi kịch của cuộc đời Xúy Vân là do:

    A. Cha mẹ ép duyên

    B. Chế độ phong kiến ngăn cản tình cảm, khát vọng con người.

    C. Kim Nham yêu thương nàng

    D. Gia đình chồng không yêu thương nàng

    Câu 8:Qua đoạn trích, hãy nêu một số đặc điểm của ngôn ngữ chèo mà anh/chị nhận biết được (thể thơ quen dùng; chất liệu ca dao, dân ca;…)?

    Câu 9: Qua lớp chèo này, anh/chị hiểu thêm được những điều gì về đời sống văn hóa làng xã Việt Nam thuở xưa?

    Câu 10: Xúy Vân giả dại để che giấu điều gì? Anh/chị đánh giá như thế nào về hành động này của nhân vật?

    II. PHẦN VIẾT (4.0 điểm)

    Từ thông điệp trong bài đọc hiểu, viết bài văn nghị luận trình bày ý kiến của anh/ chị về quan điểm hãy sống là chính mình.

    -----Hết-----

     - Học sinh không được sử dụng tài liệu.

     - Giám thị không giải thích gì thêm.

    Đáp án

      PHẦN I: ĐỌC HIỂU

      Câu 1: A

      Câu 2: c

      Câu 3: D

      Câu 4: A

      Câu 5: A

      Câu 6: D

      Câu 7: B

      Câu 1. Đoạn trích "Xúy Vân giả dại" kể về việc gì?

      A. Xúy Vân giả dại buộc Kim Nham phải trả nàng về nhà để đi theo Trần Phương.

      B. Xúy Vân đau khổ vì bị Kim Nham lừa gạt nàng trở nên điên dại thật

      C. Xúy Vân vì không chịu nổi cảnh xa chồng nên nàng giả điên dại

      D. Xúy Vân vì thương nhớ chồng trở nên điên dại

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ đoạn trích

      Lời giải chi tiết:

      Đoạn trích trên kể về việc: Xúy Vân giả dại buộc Kim Nham phải trả nàng về nhà để đi theo Trần Phương

      → Đáp án A

      Câu 2. Trong những câu sau câu nào thể hiện tâm trạng tự thấy mình lỡ làng, dở dang của Xúy Vân?

      A. Con gà rừng ức bởi xuân huyên

      B. Con gà rừng ăn lẫn với công-Đắng cay chẳng có chịu được, ức!

      C. Tôi càng chờ đợi càng trưa chuyến đò

      D. Tôi không trăng gió lại gặp người gió trăng

      Phương pháp giải:

      - Đọc kĩ văn bản

      - Rút ra câu nói thể hiện tâm trạng tự thấy mình lỡ làng, dở dang của Xúy Vân

      Lời giải chi tiết:

      Câu nói thể hiện tâm trạng tự thấy mình lỡ làng, dở dang của Xúy Vân là: Tôi càng chờ đợi càng trưa chuyến đò

      → Đáp án C

      Câu 3. Trong những ý sau, ý nào KHÔNG thể hiện được sự đáng thương của nhân vật Xúy Vân?

      A. Cuộc hôn nhân do cha mẹ sắp đặt vội vàng, không có tình yêu.

      B. Gặp Trần Phương, Xúy Vân tưởng gặp người tri kỉ nên đã yêu Trần Phương.

      C. Xúy Vân là cô gái đảm đang khéo léo. Có mơ ước giản dị

      D. Xúy Vân giả điên để theo Trần Phương.

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ các phương án và sử dụng phương pháp loại trừ

      Lời giải chi tiết:

      Ý KHÔNG thể hiện được sự đáng thương của nhân vật Xúy Vân là: Xúy Vân giả điên để theo Trần Phương.

      → Đáp án D

      Câu 4. Điều gì đã tạo nên mâu thuẫn trong tâm trạng của Xúy Vân?

      A. Khát vọng giữa tình yêu và đạo đức

      B. Khát vọng giữa tình yêu và thực tại

      C. Khát vọng giữa tình yêu và cuộc sống.

      D. Khát vọng giữa tình yêu và hoàn cảnh.

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ văn bản

      Lời giải chi tiết:

      Mâu thuẫn trong tâm trạng của Xúy Vân là mâu thuẫn giữa tình yêu và đạo đức. Đó cũng là mâu thuẫn giữa trái tim và lý trí.

      → Đáp án A

      Câu 5. Nét đặc biệt của chèo cổ là gì?

      A. Kết hợp giữa ba hình thức: dân ca, dân nhạc, dân vũ.

      B. Kịch bản của chèo thường lấy từ tích cũ.

      C. Sân khấu ở những sân đình.

      D. Sự kết hợp giữa ca, múa, và lời nói

      Phương pháp giải:

      - Đọc kĩ văn bản

      - Nhớ lại những kiến thức về chèo cổ

      Lời giải chi tiết:

      Nét đặc biệt của chèo cổ đó là sự kết hợp giữa ba hình thức: dân ca, dân nhạc, dân vũ và các loại hình nghệ thuật dân gian khác ở vùng đồng bằng Bắc Bộ. Đó là hình thức kể chuyện bằng sân khấu, lấy sân khấu và diễn viên làm phương tiện giao lưu với công chúng, và có thể được biểu diễn ngẫu hứng. 

      → Đáp án A

      Câu 6. Phong cách biểu diễn của chèo thường mang tính:

      A. Cụ thể B. Nhân hóa C. Gây cười D. Ước lệ

      Phương pháp giải:

      Nhớ lại những đặc trưng về phong cách biểu diễn của chèo.

      Lời giải chi tiết:

      Đặc điểm nghệ thuật của chèo bao gồm yếu tố kịch tính, kỹ thuật tự sự, phương pháp biểu hiện tính cách nhân vật, tính chất ước lệ và cách điệu. Ngôn ngữ chèo có những đoạn sử dụng những câu thơ chữ Hán, điển cố, hoặc những câu ca dao với khuôn mẫu lục bát rất tự do, phóng khoáng về câu chữ.

      → Đáp án D

      Câu 7. Mâu thuẫn và bi kịch của cuộc đời Xúy Vân là do:

      A. Cha mẹ ép duyên

      B. Chế độ phong kiến ngăn cản tình cảm, khát vọng con người.

      C. Kim Nham yêu thương nàng

      D. Gia đình chồng không yêu thương nàng

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ văn bản, liên hệ đến những kiến thức đã được học

      Lời giải chi tiết:

      Tất cả những ý trên đều là nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn và bi kịch cuộc đời Xúy Vân. Tuy nhiên, lý do bao quát nhất chính là do xã hội phong kiến đã ngăn cản tình cảm, khát vọng của con người.

      → Đáp án B

      Câu 8. Qua đoạn trích, hãy nêu một số đặc điểm của ngôn ngữ chèo mà anh/chị nhận biết được (thể thơ quen dùng; chất liệu ca dao, dân ca;…)?(1đ)

      Phương pháp giải:

      Nhớ lại những kiến thức về đặc điểm của ngôn ngữ chèo

      Lời giải chi tiết:

      - Có sự đan xen, phối hợp nhuần nhuyễn giữa nói và hát: xuyên suốt đoạn trích, lời thoại của Xúy Vân được thể hiện qua nhiều điệu như nói lệch, vỉa, hát quá giang, đế, điệu con gà rừng, hát sắp, nói, hát ngược.

      - Ngôn ngữ đa thanh, đa nghĩa: “Bông bông dắt, bông bông díu/ Xa xa lắc, xa xa líu”

      - Cách nói ví von giàu tính tự sự trữ tình: “Tôi không trăng gió lại gặp người gió trăng”, “chờ cho bông lúa chín vàng”, “con cá rô nằm vũng chân trâu/ để cho năm bảy cần câu châu vào”,…

      Câu 9. Qua lớp chèo này, anh/chị hiểu thêm được những điều gì về đời sống văn hóa làng xã Việt Nam thuở xưa? (1đ)

      Phương pháp giải:

      - Đọc kĩ văn bản

      - Liên hệ những kiến thức đã được học và hiểu biết xã hội của bản thân để trả lời câu hỏi

      Lời giải chi tiết:

      Lớp chèo có thể hiện nhiều yếu tố về đời sống văn hóa làng xã Việt Nam xưa như:

      - Tin tưởng vào tín ngưỡng: “than cùng bà Nguyệt”, “ông Bụt”

      - Hàng xóm láng giềng sống với nhau gần gũi, đoàn kết: Xúy Vân gọi mọi người là “chị em ơi!”, lời nói thủ thỉ tâm tình “Chị em ơi tôi than vài câu nhé, chuyện của Xúy Vân láng giềng cũng đều hay biết

      Câu 10. Xúy Vân giả dại để che giấu điều gì? Anh/chị đánh giá như thế nào về hành động này của nhân vật? (1đ)

      Phương pháp giải:

      - Đọc kĩ văn bản

      - Nêu đánh giá của bản thân

      Lời giải chi tiết:

      - Xúy Vân giả dại để che giấu sự thật rằng mình đã trót say đắm Trần Phương mà phụ bạc Kim Nham, đồng thời hành động giả dại của nàng còn có mục đích muốn được tự do, thoát khỏi Kim Nham để đi theo Trần Phương.

      - Hành động này của Xúy Vân tuy là sai trái vì đã phụ chồng, không phải là hành vi đoan chính nhưng đặt trong hoàn cảnh của người phụ nữ xưa thì đây là một điều phần nào có thể thông cảm được vì nàng đang phải sống những ngày vò võ cô đơn đợi chồng về, trong xã hội xưa người phụ nữ lại không được tự do tìm kiếm hạnh phúc nên đây có thể là một phút yếu lòng của Xúy Vân.

      II. PHẦN VIẾT (4đ)

      *Dàn ý

      1. Mở bài

      Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: hãy sống là chính mình.

      2. Thân bài

      a. Giải thích

      Câu nói mang ý nghĩa: mỗi người sinh ra có những đặc điểm riêng, sứ mệnh riêng, chúng ta không nên nhòm ngó cuộc sống của người khác hoặc cố gắng trở thành ai đó.

      b. Phân tích

      Mỗi con người sinh ra đều có khuôn mặt khác nhau, hoàn cảnh riêng, điều kiện sống khác nhau từ đó hình thành những tính cách, suy nghĩ khác nhau. Chính vì những sự khác nhau này tạo nên đặc điểm nhận dạng riêng biệt của người đó.

      Nếu xã hội này ai cũng phấn đấu đến một hình tượng chung, một tính cách chung mà không là chính mình sẽ khiến cho xã hội trở nên một màu, khó có thể phát triển bản thân và xã hội.

      Xã hội phát triển là do sự khác biệt của con người tạo nên, mỗi người một cá tính góp phần làm cho cuộc sống muôn màu muôn vẻ hơn.

      c. Chứng minh

      Học sinh tự lấy dẫn chứng về những con người sống là chính mình, tự tin về bản thân mình và đạt được nhiều thành công để minh họa cho bài làm của mình.

      Lưu ý: dẫn chứng xác thực, nổi bật, tiêu biểu, được nhiều người biết đến.

      d. Phản biện

      Trong cuộc sống vẫn còn có nhiều người tự ti vào bản thân, hay soi xét cuộc sống của người khác và cố gắng trở thành bản sao của người nào đó. Lại có những người vì tham vọng của bản thân mà đánh mất chính mình,… những người này đáng bị xã hội thẳng thắn phê phán, chỉ trích.

      3. Kết bài

      Khái quát lại vấn đề nghị luận: hãy sống là chính mình; đồng thời rút ra bài học, liên hệ đến bản thân mình.

      *Bài viết chi tiết

      Mỗi người chúng ta sinh ra là một cá thể riêng biệt, mang một cá tính riêng, màu sắc riêng, không ai giống ai và cũng không có ai sống để làm bản sao của người khác. Vì vậy, "Sống là chính mình" là một quan niệm sống rất đúng đắn trong hành trang của chúng ta.

      "Sống là chính mình" ở đây giống với một khái niệm trong tâm lý học là "sống thật". Tức là nó xuất phát từ việc bạn thực sự là ai. Khi bạn sống được là chính mình tức là bạn đang sống với những gì tự nhiên vốn có trong con người bạn, không cần phải gò bó hay ép buộc mình phải sống giống bất kỳ ai.

      Vậy tại sao chúng ta phải sống thật với chính mình? Thật ra câu hỏi này rất dễ để trả lời. Đáp án của câu hỏi trên nằm ở đây: liệu bạn có muốn trở thành bản sao của người khác? Trên thực tế, không ai muốn bị nói rằng mình giống người này, người kia bởi mỗi người đều có cái tôi của họ. Và thử nghĩ mà xem, nếu không được sống là chính mình bạn sẽ phải mang một chiếc mặt nạ đối diện với rất nhiều người. Chắc chắn rằng điều đó sẽ khiến bạn mệt mỏi vô cùng bởi bạn không thể làm vừa lòng được tất cả mọi người.

      Chối bỏ bản thân mình là bạn đang đánh mất đi cơ hội để bạn được hoàn thiện mình hơn. Bạn có thể không học giỏi nhưng bạn lại có tài vẽ đẹp, hát hay. Bạn có thể gầy nhưng bạn lại có gương mặt xinh đẹp. Bạn có thể không xinh nhưng bạn lại có giọng nói ấm áp. Bạn có thể không giỏi cầm, kỳ, thi, họa nhưng bạn lại biết nấu ăn ngon... Bất kỳ ai sinh ra cũng có những điểm mạnh nhất định của mình mà chính bản thân ta phải tự mình tìm lấy nó. Tôi từng xem một bộ phim kể về cuộc thi âm nhạc quốc tế dành cho các idol. Để có thể dành quán quân các bạn trẻ trong phim phải vượt qua rất nhiều thử thách nhưng một trong số đó phải nói được ba ngôn ngữ. Rất nhiều người đã bỏ cuộc nhưng cuối cùng quán quân của cuộc thi là người chỉ nói được một ngôn ngữ duy nhất. Điều mà ban tổ chức đòi hỏi ở đây không phải là một người có thể nói được ba thứ tiếng mà là một người dám vượt lên những thiếu sót của mình.

      Nhưng cũng phải đặt câu hỏi rằng có bao nhiêu người ngoài kia chấp nhận bản thân thật sự của những người xung quanh họ? Tôi từng đọc một bài báo với tựa đề "Body shaming và cách thức giết người bằng lời nói". Không phải ai chúng ta cũng chấp nhận vẻ ngoài không hoàn hảo của những người xung quanh mình. Chính điều này đã khiến họ trở nên tự ti vì thế mà chúng ta mới xuất hiện những con người ngày nào cũng phải đeo những chiếc mặt nạ để tránh đi ánh mắt dò xét của mọi người. Xung quanh ta có quá nhiều hay phán xét người khác chỉ qua vẻ bề ngoài hoặc qua những hành động rất nhỏ của họ. Mọi người cần phải hiểu rằng ai cũng có những ưu điểm và khuyết điểm riêng và chẳng có ai là hoàn hảo cả. Vì vậy, chúng ta cần phải tôn trọng chính những người xung quanh mình cho dù bản thân họ có thiếu sót như thế nào đi chăng nữa.

      Nói vậy không có nghĩa là bạn được thể hiện cái tôi cá nhân của mình một cách quá mức. Hãy lắng nghe người khác nói khi họ góp ý cho mình. Hãy biết nhận lỗi khi làm sai. Sống là chính mình không có nghĩa là bảo thủ không chịu lắng nghe góp ý của người khác. Giá trị của bạn không phải bạn sinh ra ở đâu, bạn bắt đầu như thế nào mà ở cái đích bạn đạt được có bao nhiêu sự cố gắng nỗ lực của bạn.

      Để đi đến được thành công chưa bao giờ là dễ dàng và quá trình bạn đi trên con đường đó sẽ giúp bạn tìm ra giá trị đích thực của bản thân. Hãy tự nhìn nhận đúng đắn giá trị của bản thân mình, biết mình là ai và mình muốn gì để có thể phát triển bản thân tốt nhất.

      Đề thi giữa kì 1 Văn 10 Cánh diều - Đề số 1: Tổng quan và Hướng dẫn Ôn tập

      Đề thi giữa kì 1 Văn 10 Cánh diều - Đề số 1 đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá năng lực học tập của học sinh sau một nửa học kì. Việc nắm vững kiến thức và kỹ năng là yếu tố then chốt để đạt kết quả tốt. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về cấu trúc đề thi, nội dung kiến thức trọng tâm và hướng dẫn ôn tập hiệu quả.

      Cấu trúc Đề thi giữa kì 1 Văn 10 Cánh diều - Đề số 1

      Thông thường, đề thi giữa kì 1 Văn 10 Cánh diều - Đề số 1 sẽ bao gồm các phần sau:

      • Phần trắc nghiệm: (30-40% tổng điểm) Kiểm tra kiến thức về lý thuyết văn học, tác giả, tác phẩm, các biện pháp tu từ, và kiến thức xã hội liên quan.
      • Phần tự luận: (60-70% tổng điểm) Thường bao gồm các dạng đề như:

        • Phân tích một đoạn văn, một bài thơ.
        • Bình luận một vấn đề xã hội được đề cập trong tác phẩm.
        • Viết một đoạn văn nghị luận về một vấn đề nào đó.

      Nội dung kiến thức trọng tâm

      Để chuẩn bị tốt nhất cho đề thi, học sinh cần nắm vững các kiến thức sau:

      • Văn bản nghị luận: Các loại văn bản nghị luận (nghị luận xã hội, nghị luận văn học), phương pháp nghị luận (chứng minh, giải thích, phân tích, bình luận, so sánh, đối chiếu).
      • Văn bản tự sự: Các yếu tố tự sự (nhân vật, cốt truyện, bối cảnh, người kể chuyện), các phép tu từ thường dùng trong văn bản tự sự.
      • Văn bản miêu tả: Các yếu tố miêu tả (hình ảnh, âm thanh, màu sắc, mùi vị, cảm xúc), các phép tu từ thường dùng trong văn bản miêu tả.
      • Các tác phẩm văn học đã học: Nắm vững nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa của các tác phẩm như: Thầy giáo Jim và tôi, Tôi đi học, Dòng sông yên bình, Làng, Khúc hát về tình yêu quê hương,...

      Hướng dẫn ôn tập hiệu quả

      Để ôn tập hiệu quả cho đề thi giữa kì 1 Văn 10 Cánh diều - Đề số 1, học sinh có thể tham khảo các phương pháp sau:

      1. Lập kế hoạch ôn tập: Chia nhỏ nội dung kiến thức thành các phần nhỏ, phân bổ thời gian hợp lý cho từng phần.
      2. Đọc kỹ lại sách giáo khoa và tài liệu tham khảo: Ghi chú lại những kiến thức quan trọng, những vấn đề còn chưa hiểu rõ.
      3. Làm các bài tập và đề thi thử: Rèn luyện kỹ năng làm bài, làm quen với cấu trúc đề thi và các dạng đề thường gặp.
      4. Tìm kiếm sự giúp đỡ từ giáo viên và bạn bè: Giải đáp những thắc mắc, trao đổi kiến thức và kinh nghiệm.
      5. Tự đánh giá kết quả ôn tập: Xác định những điểm mạnh, điểm yếu để có kế hoạch ôn tập phù hợp.

      Tải Đề thi giữa kì 1 Văn 10 Cánh diều - Đề số 1 tại tusach.vn

      Tusach.vn cung cấp Đề thi giữa kì 1 Văn 10 Cánh diều - Đề số 1 với đáp án chi tiết, giúp học sinh tự đánh giá kết quả ôn tập và rèn luyện kỹ năng làm bài. Hãy truy cập tusach.vn để tải đề thi miễn phí và chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi sắp tới!

      Lưu ý khi làm bài thi

      Lưu ýChi tiết
      Đọc kỹ đềĐảm bảo hiểu rõ yêu cầu của từng câu hỏi trước khi trả lời.
      Phân bổ thời gian hợp lýKhông nên dành quá nhiều thời gian cho một câu hỏi, hãy đảm bảo hoàn thành tất cả các câu hỏi trong thời gian quy định.
      Viết rõ ràng, mạch lạcSử dụng ngôn ngữ chính xác, tránh viết lan man, không đúng trọng tâm.
      Kiểm tra lại bài làmĐảm bảo không có lỗi chính tả, ngữ pháp, và đáp ứng đầy đủ yêu cầu của đề bài.

      Chúc các em học sinh ôn tập tốt và đạt kết quả cao trong kỳ thi giữa kì 1 Văn 10 Cánh diều!

      Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

      VỀ TUSACH.VN