1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Soạn bài Đọc mở rộng theo thể loại Thúy Kiều hầu rượu Hoạn Thư - Thúc Sinh SGK Ngữ văn 11 tập 2 Chân trời sáng tạo - chi tiết

Soạn bài Đọc mở rộng theo thể loại Thúy Kiều hầu rượu Hoạn Thư - Thúc Sinh SGK Ngữ văn 11 tập 2 Chân trời sáng tạo - chi tiết

Soạn bài Đọc mở rộng: Thúy Kiều hầu rượu Hoạn Thư - Thúc Sinh

Bài soạn này cung cấp nội dung chi tiết và đầy đủ về việc Đọc mở rộng theo thể loại trong chương trình Ngữ văn 11 tập 2, sách Chân trời sáng tạo.

Chúng tôi tập trung phân tích sâu sắc đoạn trích 'Thúy Kiều hầu rượu Hoạn Thư - Thúc Sinh', giúp học sinh hiểu rõ hơn về nội dung, nghệ thuật và ý nghĩa của tác phẩm.

Liệt kê các sự kiện được kể trong văn bản. Phân tích diễn biến tâm trạng của Thúy Kiều được thể hiện trong đoạn trích (chú ý lời người kể chuyện và các đoạn độc thoại nội tâm của Thúy Kiều)

Câu 1

Câu 1 (trang 50, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Liệt kê các sự kiện được kể trong văn bản.


Phương pháp giải:

Đọc nội dung đoạn trích “Thúy Kiều hầu rượu Hoạn Thư - Thúc Sinh”, chú ý những hình ảnh, chi tiết nổi bật từ đó tìm và chỉ ra được những sự kiện trong văn bản.


Lời giải chi tiết:

Cách 1

- Các sự kiện được kể trong văn bản:

+ Thúc Sinh trở về thăm nhà, Hoạn Thư đon đả, vui vẻ ra đón chàng.

+ Hoạn Thư và Thúc Sinh cùng nhau bày tiệc rượu hàn huyên, tâm tình.

+ Hoạn Thư gọi Thúy Kiều được gọi ra hầu rượu vợ chồng mình để hạ nhục Kiều và răn đe Thúc Sinh.

+ Thúc Sinh khi chứng kiến Thúy Kiều hầu rượu đã ngờ ngợ nhận ra đó là nàng, tâm trạng từ đó cũng thay đổi, trở lại tâm trạng buồn bã, gan héo ruột đầy, nỗi lòng càng nghĩ càng cay đắng lòng.

Các sự kiện được người kể chuyện kể lại:

- Thuý Kiều choáng váng, kinh sợ khi biết mình và Thúc Sinh bị mắc mưu, sa bẫy Hoạn Thư, đành phải nhẫn nhục hầu rượu Hoạn Thư – Thúc Sinh.

- Thúc Sinh cũng kinh ngạc, choáng váng, đau xót khi biết mình và Kiều mắc mưu, sa bẫy Hoạn Thư, đành phải giả vờ như không quen biết Thuý Kiều.

- Thuý Kiều mời rượu Hoạn Thư – Thúc Sinh; Hoạn Thư áp chế Thúc Sinh, ỷ vào địa vị chủ nhân để hăm doạ, nhiếc móc Thuý Kiều.

- Thuý Kiều hầu đàn Hoạn Thư – Thúc Sinh, lại bị Hoạn Thư dùng tư cách chủ nhân, lời lẽ, hành vi hạ nhục Thuý Kiều và đe nạt Thúc Sinh.

- Sự hả dạ của Hoạn Thư và nỗi ê chề, khiếp nhược của Thúc Sinh.

- Tâm sự chua xót, tủi nhục của Thuý Kiều.

Câu 2

Câu 2 (trang 50, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Phân tích diễn biến tâm trạng của Thúy Kiều được thể hiện trong đoạn trích (chú ý lời người kể chuyện và các đoạn độc thoại nội tâm của Thúy Kiều)


Phương pháp giải:

Thông qua nội dung đoạn trích, chú ý vào những chi tiết nổi bật, lời người kể chuyện và các đoạn độc thoại nội tâm của Thúy Kiều để phân tích diễn biến tâm trạng của Thúy Kiều.


Lời giải chi tiết:

Cách 1

Diễn biến tâm trạng của Thúy Kiều khi hầu rượu Thúc Sinh và Hoạn Thư là một loạt những cảm xúc, tâm trạng phức tạp và đa chiều, đầy những cảm xúc khó tả. 

- Khi vừa bước ra, cảm xúc của Thúy Kiều hết sức bất ngờ, ngạc nhiên tiếp theo sau là sự vỡ lẽ của nhiều điều, Kiều chỉ biết thốt lên “Thôi thôi đã mắc vào vành chẳng sai”.

- Khi đã vỡ lẽ ra những hành động của Hoạn Thư, Thúy Kiều cảm thấy chán ghét, căm hận với những gì Hoạn Thư thể hiện bên ngoài và bên trong “Bề ngoài thơn thớt nói cười, Mà trong nham hiểm giết người không dao”

- Tâm trạng Kiều rối như tơ vò, muốn chống lại cũng chẳng thể phản kháng vì sợ Hoạn Thư sẽ làm hại mình “Ruột tằm đòi đoạn như tơ rối bời/ Sợ uy dám chẳng vâng lời”

- Kiều của bây giờ như đã chết trong lòng, tan nát, ngây dại, làm việc chỉ trong vô thức, “tán hoán tê mê”, bản đàn Kiều gảy lên cũng “tan nát lòng”, giờ đây khung cảnh tưởng chừng rất bình thường nhưng lại có những mâu thuẫn sâu sắc “người ngoài cười nụ người trong khóc thầm”.

- Tâm trạng Kiều theo thời gian càng trở nên nặng nề, đau đớn, càng nghĩ càng cay đắng, Kiều đã khóc, khóc than cho phận mình đầy oan trái, nghiệt ngã.

- Khi vừa bước ra, cảm xúc của Thúy Kiều hết sức bất ngờ, ngạc nhiên tiếp theo sau là sự vỡ lẽ của nhiều điều.

- Khi đã vỡ lẽ ra những hành động của Hoạn Thư, Thúy Kiều cảm thấy chán ghét, căm hận với những gì Hoạn Thư thể hiện bên ngoài và bên trong

- Tâm trạng Kiều rối như tơ vò, muốn chống lại cũng chẳng thể phản kháng vì sợ Hoạn Thư sẽ làm hại mình 

- Kiều của bây giờ như đã chết trong lòng, tan nát, ngây dại, làm việc chỉ trong vô thức

- Tâm trạng Kiều theo thời gian càng trở nên nặng nề, đau đớn, càng nghĩ càng cay đắng, Kiều đã khóc, khóc than cho phận mình đầy oan trái, nghiệt ngã.

- Độc thoại nội tâm: Thể hiện sự bất ngờ, choáng váng, thậm chí hoang mang khi nhận ra mưu kế đánh ghen lạ đời, cao tay, nham hiểm của Hoạn Thư và tình cảnh oái oăm, ngang trái của mình: “Thôi thôi đã mắc vào vành chẳng sai”, “Thôi thôi đã mắc vào tay ai rồi”; nghệ thuật độc thoại nội tâm (12 dòng, vừa tự vấn, vừa tự khẳng định; bộc lộ niềm hoang mang, không phải lời nửa trực tiếp.

- Lời miêu tả của người kể chuyện: Thể hiện ở việc miêu tả tâm lí Thuý Kiểu của người kể chuyện, chẳng hạn ở các dòng: Bước ra một bước một dừng,/ Trông xa nàng đã tỏ chừng nẻo xa./ Càng trông mặt, càng ngẩn ngơ/ Ruột tầm đòi đoạn như tơ rối bời./ Sợ uy dám chẳng vâng lời,/ Cúi đầu nép xuống sân mai một chiều.

Gián tiếp miêu tả Thuý Kiều qua sự tương phản giữa hành động bên ngoài và bên trong của vợ chồng Hoạn Thư – Thúc Sinh: Thuý Kiều lâm vào tình trạng mắc kẹt, tột cùng sợ hãi, choáng váng, đau đớn, nhục nhã.

Hầu đàn:

– Người kể chuyện tả tâm trạng: Nàng đà tán hoán tề mê,/ Vàng lời ra trước bình the vặn đàn.

- Người kể chuyện tả tiếng đàn và tác động não nùng của tiếng đàn: Bốn dây như khóc như than,/ Khiến người trên tiệc cũng tan nát lòng./ Cùng trong một tiếng tơ đồng/ Người ngoài cười nụ người trong khóc thầm.

Sau cuộc hầu rượu, hầu đàn: Sự song song tương phản “tay ba”:

– Hoạn Thư: Tiểu thư trông mặt đường đà cam tâm/ Lòng riêng khấp khởi mừng thầm (2 dòng), độc thoại nội tâm: Vui này đã bỏ đau ngầm xưa nay.

- 'Thúc Sinh: Sinh thì gan héo ruột đầy,/ Nỗi lòng càng nghĩ càng cay đắng lòng (2 dòng).

– Thuý Kiều: Sau lời dẫn là độc thoại nội tâm: "Bây giờ mới rõ tăm hơi ... Bể sâu sóng cả có tuyển được vayệ” (10 dòng) và cuối cuộc hầu rượu, hầu đàn: Một mình âm ỉ đêm cháy,/ Đĩa đầu vơi, nước mắt đầy năm canh (2 dòng).


Câu 3

Câu 3 (trang 50, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Kẻ bảng dưới đây vào vở, chỉ ra một số chi tiết có tác dụng làm nổi bật sự khác biệt giữa hành động, vẻ bề ngoài với tâm trạng, cảm xúc bên trong của hai nhân vật Hoạn Thư và Thúc Sinh trước các tình huống khác nhau:

Tình huống

Nhân vật

Hành động/ vẻ bề ngoài

Nội tâm

Thúy Kiều mời rượu

Hoạn Thư

 

 

 

Thúc Sinh

 

 

Thúy Kiều hầu đàn

Hoạn Thư

 

 

 

Thúc Sinh

 

 

 

Phương pháp giải:

Khai thác nội dung đoạn trích, dựa vào những chi tiết làm nổi bật sự khác biệt, vẻ bề ngoài với tâm trạng, cảm xúc bên trong của hai nhân vật Hoạn Thư và Thúc Sinh, từ đó hoàn thiện bảng đề bài đưa ra.


Lời giải chi tiết:

Tình huống

Nhân vật

Hành động/ vẻ bề ngoài

Nội tâm

Thúy Kiều mời rượu

Hoạn Thư

- Vui vẻ, đon đả, nói cười

 

-  Hoạn Thư ra vẻ ân cần, hỏi han, an ủi Thúc Sinh khi chứng kiến chàng đổ lệ

 

- Mưu mô, dùng nhiều thủ đoạn để hại Kiều, bắt Thúy Kiều ra hầu rượu cho mình và Thúc Sinh

- Chứng kiến Thúc Sinh khóc, Hoạn Thư sinh lòng ghen, mượn cớ thét mắng, sai Thúy Kiều ra gảy đàn cho Thúc Sinh vui.

 

 

Thúc Sinh

- Bàng hoàng, ngỡ ngàng.

- Buồn bã, muộn phiền, khóc lóc với lý do mới mãn tang mẹ.

 

Khóc vì xót thương cho Thúy Kiều khi nhận ra Kiều và nghe khúc đàn Kiểu đánh.

Thúy Kiều hầu đàn

Hoạn Thư

Hoạn Thư ra vẻ ân cần, hỏi han, an ủi Thúc Sinh; sai người làm gảy khúc đàn khác cho tâm trạng chàng vui.

- Chứng kiến Thúc Sinh khóc, Hoạn Thư sinh lòng ghen, mượn cớ thét mắng, sai khiến Thúy Kiều.

- Hả hê khi chứng kiến cảnh Thúy Kiều buồn bã, đau thương gảy khúc đoạn trường.

 

 

Thúc Sinh

Thảm thiết, bồi hồi, gượng nói gượng cười cho qua chuyện

Buồn bã, xót xa, càng nghĩ càng cay đắng nhưng vẫn “gạt thầm giọt thương” để cho qua chuyện, để Hoạn Thư không làm khó Thúy Kiều nữa.

 

Tình huống

Nhân vật

Hành động/ vẻ bề ngoài

Tâm trạng, cảm xúc bên trong

Thuý Kiều

mời rượu

Hoạn Thư

Buộc Kiều hầu đàn, “xem mặt hỏi trả” Thúc Sinh, “thơn thớt nói cười” khen ngợi vờ vịt, mỉa mai về lòng hiếu thảo của Thúc Sinh.

“Nham hiểu giết người không dao”; mưu toan “làm ra con ở chúa nhà đôi nơi”.

Thúc Sinh

“Chén tạc chén thù”, ngoảnh đi, chợt nói, chợt cười, cạn chén rượu mà Thúy Kiều mời như một con rối; nhất cử nhất động theo sự sai khiến của Hoạn Thư.

“Phách lạc hồn xiêu”, khi biết cả Kiều và bản thân “đã mắc vào tay” Hoạn Thư; tan nát lòng “nát ruột tan hồn”.

Thuý Kiều

hầu đàn

Hoạn Thư

“Cười nói tỉnh say, chưa xong cuộc rượu lại bày trò chơi”; ngợi khen, quát mắng Thúy Kiều.

“Dường đà cam tâm”; “khắp khởi mừng thầm”

Thúc Sinh

“Vội vàng gượng nói gượng cười”.

Càng “thảm thiết bồi hồi”, “gan héo ruột đầy”, “nỗi lòng càng nghĩ càng cay đắng lòng”.

Nhà thơ đã tả sự đối lập, tương phản giữa hai con người bề ngoài, bên trong của Hoạn Thư và Thúc Sinh, như “đi guốc trong bụng” nhân vật:

- Hoạn Thư: Bề ngoài thơn thớt nói cười/ Mà trong nham hiểm giết người không dao.

- Thúc Sinh: Người ngoài cười nụ cười trong khóc thầm.

Câu 4

Câu 4 (trang 51, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

Cảnh ngộ, tâm trạng của nhân vật Thúy Kiều qua hai dòng thơ độc thoại nội tâm Lỡ làng chút phận thuyền quyên/ Bể sâu sóng cả có tuyền được vay? và cảnh ngộ, tâm trạng của chủ thể trữ tình trong các câu ca dao dưới đây có điểm gì gần gũi với nhau? Theo bạn, vì sao có sự gần gũi như vậy?

- Thân em như trái bần trôi

Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu?

- Lênh đênh một chiếc thuyền tình 

Mười hai bến nước biết gửi mình về đâu?


Phương pháp giải:

Dựa vào vốn hiểu biết của bản thân và tham khảo những tài liệu, từ điển để giải nghĩa những câu ca dao. Từ đó nhận xét về những điểm gần gũi giữa cảnh ngộ, tâm trạng của nhân vật Thúy Kiều và các chủ thể trữ tình trong các câu ca dao. Đồng thời, lý giải sự gần gũi.


Lời giải chi tiết:

Cách 1

- Thúy Kiều và nhân vật trữ tình đều đại diện cho người phụ nữ thời kì phong kiến với số phận bị vùi dập, dẫm đạp, hành hạ bởi những hủ tục. Họ cảm thấy mình lạc lối trong con sóng đời, không biết điều gì sẽ đến và không biết phải làm sao để vượt qua những khó khăn này.

- Họ đều là những thân phận đánh thương, bị xã hội dồn tới đường cùng, bị mắc kẹt trong cuộc sống đầy khổ đau và bất hạnh, không thể phản kháng, chỉ biết lặng lẽ chấp nhận một mình, mặc cho dòng đời xô ngã, quyết định vận mệnh thay họ. Nghĩ về tương lai, họ chỉ đầy tâm trạng bất an, mơ hồ, không rõ ràng.

- Theo em, xuất hiện sự gần gũi ấy bởi sự bế tắc, lạc lối và không biết điều gì sẽ đến với mình của những người phụ nữ thời phong kiến. Cả hai đều đang tìm kiếm lối thoát và hy vọng sẽ tìm được đường đi đúng đắn. 

- Thúy Kiều và nhân vật trữ tình đều đại diện cho người phụ nữ thời kì phong kiến với số phận bị vùi dập, dẫm đạp, hành hạ bởi những hủ tục. Họ cảm thấy mình lạc lối trong con sóng đời, không biết điều gì sẽ đến và không biết phải làm sao để vượt qua những khó khăn này.

- Họ đều là những thân phận đánh thương, bị xã hội dồn tới đường cùng, bị mắc kẹt trong cuộc sống đầy khổ đau và bất hạnh

- Theo em, xuất hiện sự gần gũi ấy bởi sự bế tắc, lạc lối và không biết điều gì sẽ đến với mình của những người phụ nữ thời phong kiến. Cả hai đều đang tìm kiếm lối thoát và hy vọng sẽ tìm được đường đi đúng đắn. 

- Cảnh ngộ, tâm trạng của nhân vật Thuý Kiều được ví với thân phận con thuyền nhỏ phiêu bạt giữa bể sâu sóng cả, không rõ có sống sót, tồn tại được không; lo lắng, bất an và hoang mang trước tương lai mù mịt; dạng câu nghi vấn có tác dụng gợi tả tâm trạng lo lắng của nhân vật, sự ái ngại của người kể.

- Cảnh ngộ, tâm trạng của chủ thể trữ tình nữ trong hai bài ca dao cũng được ví với sự trỗi nổi của trái bần trôi, chiếc thuyền tình lênh đênh mười hai bến nước, phiêu bạt giữa bể sâu sóng cả, không rõ có sống sót, tồn tại được không, không biết tấp mình/ gửi mình vào đầu. Ca dao cũng dùng lời nghi vấn để thể hiện sự lo lắng, bất an.

- Sự tương đồng trong cảnh ngộ (trôi nổi, bất định, phiêu bạt) và tâm trạng (lo lắng, bất an) tìm đến sự tương đồng trong cách sử dụng hình ảnh biểu tượng (chút phận thuyền quyên lỡ làng, phiêu bạt; trái bần trôi; chiếc thuyền tình lênh đênh) và hình thức biểu đạt (giọng tự vấn/ câu nghi vấn). Nguyễn Du cũng như tác giả dân gian đều thể hiện sự đồng cảm, xót thương sâu sắc đối với nàng Kiều và những người phụ nữ xưng “thân em” trong ca dao...

Soạn bài Đọc mở rộng: Thúy Kiều hầu rượu Hoạn Thư - Thúc Sinh - Ngữ văn 11 tập 2 (Chân trời sáng tạo)

Bài học Đọc mở rộng này thuộc chương trình Ngữ văn 11 tập 2, sách Chân trời sáng tạo, tập trung vào việc phân tích sâu sắc đoạn trích 'Thúy Kiều hầu rượu Hoạn Thư - Thúc Sinh' trong Truyện Kiều của Nguyễn Du. Mục tiêu chính là giúp học sinh hiểu rõ hơn về bối cảnh, nhân vật, cốt truyện, nghệ thuật và ý nghĩa của đoạn trích, từ đó nâng cao khả năng đọc hiểu và phân tích văn học.

I. Bối cảnh và Giới thiệu chung

Đoạn trích 'Thúy Kiều hầu rượu Hoạn Thư - Thúc Sinh' là một trong những đoạn trích tiêu biểu nhất của Truyện Kiều, miêu tả cảnh Kiều bị ép phải hầu rượu Hoạn Thư, một nhân vật quyền lực và tàn nhẫn. Đoạn trích thể hiện sự đau khổ, tủi nhục của Kiều, đồng thời cũng cho thấy sự thâm độc, nhẫn tâm của Hoạn Thư và sự bất lực của Thúc Sinh.

II. Phân tích chi tiết đoạn trích

  • Hoàn cảnh của Kiều: Sau khi bị bán vào lầu xanh, Kiều trải qua nhiều đau khổ, tủi nhục. Việc bị ép phải hầu rượu Hoạn Thư là một bước ngoặt lớn trong cuộc đời nàng, đẩy nàng vào cảnh tuyệt vọng.
  • Hình tượng Hoạn Thư: Hoạn Thư là một nhân vật phức tạp, vừa có quyền lực, vừa có những nỗi cô đơn, trống trải. Bà ta ghen tị với sắc đẹp và tài năng của Kiều, nên tìm cách hành hạ, làm nhục nàng.
  • Hình tượng Thúc Sinh: Thúc Sinh là một người đàn ông yếu đuối, nhu nhược, không có đủ can đảm để bảo vệ Kiều. Anh ta chỉ biết đứng nhìn Kiều chịu đựng đau khổ, mà không dám làm gì.
  • Nghệ thuật miêu tả: Nguyễn Du đã sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật đặc sắc để miêu tả cảnh Kiều hầu rượu, như sử dụng ngôn ngữ tinh tế, giàu hình ảnh, sử dụng các biện pháp tu từ như so sánh, ẩn dụ, nhân hóa...

III. Ý nghĩa của đoạn trích

Đoạn trích 'Thúy Kiều hầu rượu Hoạn Thư - Thúc Sinh' thể hiện sự phản đối mạnh mẽ đối với xã hội phong kiến bất công, tàn bạo, nơi con người bị đối xử như nô lệ. Đoạn trích cũng thể hiện sự đồng cảm sâu sắc của Nguyễn Du đối với những số phận bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.

IV. Bài tập vận dụng

  1. Hãy phân tích các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn trích 'Thúy Kiều hầu rượu Hoạn Thư - Thúc Sinh'.
  2. Hãy so sánh hình tượng Hoạn Thư với hình tượng các nhân vật nữ khác trong Truyện Kiều.
  3. Hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về đoạn trích 'Thúy Kiều hầu rượu Hoạn Thư - Thúc Sinh'.

Hy vọng bài soạn này sẽ giúp các em học sinh hiểu rõ hơn về đoạn trích 'Thúy Kiều hầu rượu Hoạn Thư - Thúc Sinh' và đạt kết quả tốt trong môn Ngữ văn. Hãy truy cập tusach.vn để xem thêm nhiều tài liệu học tập hữu ích khác!

Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

VỀ TUSACH.VN