Tusach.vn xin giới thiệu nội dung Phần III của Chuyên đề học tập Văn 11 - Chân trời sáng tạo. Phần này tập trung vào việc trang bị cho học sinh kiến thức và kỹ năng cần thiết để nghiên cứu một vấn đề cụ thể trong lĩnh vực văn học trung đại Việt Nam.
Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu cách thức đặt vấn đề, thu thập tài liệu, phân tích và đánh giá thông tin, cũng như trình bày kết quả nghiên cứu một cách khoa học và thuyết phục.
Chú ý cách tác giả nêu vấn đề và xác định cơ sở lí thuyết cho việc nghiên cứu. Chú ý vai trò, tác dụng của câu hỏi này đối với bài nghiên cứu.
Câu 1 (trang 11, Sách chuyên đề Ngữ văn 11):
Chú ý cách tác giả nêu vấn đề và xác định cơ sở lí thuyết cho việc nghiên cứu.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn văn bản 1 xác định vấn đề tác giả nêu ra và những cơ sở lí thuyết của nghiên cứu.
Lời giải chi tiết:
- Tác giả nêu vấn đề: Độc thoại nội tâm và dòng ý thức theo nhận thức chung hiện nay là hai biện pháp nghệ thuật nổi bật của tiểu thuyết hiện đại, xuất hiện vào khoảng trước – sau Đại chiến thế giới lần thứ nhất.
- Cở sở lí thuyết: Đưa ra ví dụ cụ thể về bậc thầy sáng tạo H.James và M.Proust.
Quảng cáo
Dành riêng cho học sinh 2k8 (năm sinh 2008) có nhu cầu ôn luyện!
Kế hoạch ôn luyện đến năm 2026:
Luyện thi 3 trong 1: Thi THPT Quốc gia - Đánh giá năng lực - Đánh giá tư duy. Thay thế cho việc học thêm, luyện thi chuyên biệt cho các kỳ thi TN THPT, ĐGNL (dành cho học sinh Hà Nội, ĐH Quốc gia TP.HCM, Sư phạm).
Mục tiêu:
Đạt điểm cao trong kỳ thi TN THPT, ĐGNL Hà Nội, ĐGNL TP.HCM và ĐGTD.
Luyện thi theo lộ trình từng tháng, có kế hoạch cụ thể để cải thiện từng kỹ năng.
Tìm hiểu thêm thông tin chi tiết.
Câu 2 (trang 12, Sách chuyên đề Ngữ văn 11):
Chú ý vai trò, tác dụng của câu hỏi này đối với bài nghiên cứu.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn văn bản 2a, xác định câu hỏi và đưa ra vai trò, tác dụng của câu hỏi với bài nghiên cứu.
Lời giải chi tiết:
- Câu hỏi: Vậy nên hiểu độc thoại nội tâm như thế nào?
- Tác dụng: Đưa ra chủ đề, vấn đề chính cần làm rõ trong đoạn văn bản.
Câu 3 (trang 12, Sách chuyên đề Ngữ văn 11):
Chú ý cách tác giả xác lập cơ sở lí thuyết cho việc nghiên cứu vấn đề.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn văn bản 2b, chỉ ra cách tác giả xác lập cơ sở lí thuyết.
Lời giải chi tiết:
Cách tác giả xác lập cơ sở lí thuyết: Đưa ra thứ tự cụ thể về điều kiện: Điều kiện thứ nhất…Điều kiện thứ hai…
Câu 4 (trang 12, Sách chuyên đề Ngữ văn 11):
Chú ý tác dụng của các con số thống kê ở đoạn này.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn văn bản 2c, xác định những con số thống kê để chỉ ra tác dụng.
Lời giải chi tiết:
- Những con số xuất hiện: “…50 lần độc thoại…400 câu thơ…12,3%...190 lần…1189 câu và 60 dòng…đến 1640, chiếm hơn một nửa số 3254 câu…”
→ Tác dụng: Những con số thống kê làm tăng tính xác thực cho các lí lẽ, có dẫn chứng con số cụ thể giúp bài nghiên cứu thêm phần chính xác.
Câu 5 (trang 13, Sách chuyên đề Ngữ văn 11):
Chú ý cách tác giả khảo sát, phân tích hiện tượng “độc thoại hóa” đối thoại trong Truyện Kiều.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn văn bản 2d, xác định cách tác giả khảo sát phân tích hiện tượng “độc thoại hóa” đối thoại.
Lời giải chi tiết:
Cách tác giả khảo sát phân tích hiện tượng: Tác giả phân tích cụ thể từng câu thơ là thuật việc hay độc thoại và có cả những câu tưởng như đối thoại nhưng lại như độc thoại khiến cho tâm tình, dục vọng của nhân vật nổi lên rõ lồ lộ.
Câu 6 (trang 14, Sách chuyên đề Ngữ văn 11):
Chú ý cách tác giả khảo sát so sánh, đối chiếu lời thoại của Từ Hải trong hai tác phẩm (Truyện Kiều và Kim Vân Kiều truyện).
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn văn bản 2e, xác định những câu văn tác giả khảo sát so sánh đối chiếu lời thoại để rút ra cách tác giả.
Lời giải chi tiết:
Cách tác giả khảo sát so sánh, đối chiếu: Tác giả khảo sát trên ba nhân vật Kiều, Từ Hải, Thanh Tâm Tài Nhân để tạo ra sự đa dạng cho các lí lẽ. Sau đó tác giả đã đưa ra dẫn chứng về rất nhiều nhà nghiên cứu đã xác nhận về vấn đề tác dụng làm cho diện mạo tinh thần của nhân vật chính trở nên nổi bật, sắc nét của độc thoại nội tâm.
Câu 7 (trang 14, Sách chuyên đề Ngữ văn 11):
Chú ý cách tác giả đưa ra kết luận, đánh giá (về độc thoại nội tâm của nhân vật trong Truyện Kiều).
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn văn bản 3, chỉ ra cách tác giả đưa ra kết luận, đánh giá.
Lời giải chi tiết:
Cách tác giả đưa ra kết luận đánh giá: Tác giả kết luận để khẳng định sự khác biệt với phong cách tự sự trong Truyện Kiều với phong cách tự sự Trung Quốc.
Câu 1 (trang 15, Sách chuyên đề Ngữ văn 11):
Để làm cơ sở lí thuyết cho việc nghiên cứu vấn đề, tác giả đã đề cập đến những khái niệm gì? Những khái niệm ấy có tác dụng thế nào đối với việc triển khai nội dung, kết quả nghiên cứu?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ toàn bài chỉ ra những khái niệm mà tác giả đề cập đến. Từ đó nhận xét tác dụng đối với việc triển khai nội dung, kết quả nghiên cứu.
Lời giải chi tiết:
- Các khái niệm tác giả đề cập: Văn bản tự sự, độc thoại, độc thoại nội tâm.
- Những khái niệm đó có tác dụng nhằm làm rõ vấn đề từ đó triển khai nội dung và kết luận lại kết quả nghiên cứu.
Câu 2 (trang 15, Sách chuyên đề Ngữ văn 11):
Qua văn bản, bạn hiểu thế nào là độc thoại nội tâm, “độc thoại hóa” đối thoại? Dựa vào đâu để phân biệt độc thoại nội tâm với đối thoại, độc thoại? Bạn học hỏi được gì qua cách tác giả xác lập cơ sở lí thuyết cho việc nghiên cứu vấn đề ở nửa đầu văn bản nghiên cứu này (Các đoạn 1, 2a, 2b)
Phương pháp giải:
Đọc kĩ toàn bài chỉ ra những khái niệm mà tác giả đề cập đến. So sánh để chỉ ra sự phân biệt và nêu điều em học hỏi được qua cách tác giả xác lập cơ sở lí thuyết.
Lời giải chi tiết:
- Độc thoại nội tâm: Là lời độc thoại dùng vào việc miêu tả quá trình ý nghĩ trong nội tâm và là lời nói thầm kín, viết ra để đọc chứ không nhằm nói ra thành tiếng như trong kịch.
- “Độc thoại hóa” đối thoại: Là lời nói một mình nhưng gắn với lời thoại của người khác.
- Cách phân biệt: Độc thoại nội tâm là lời độc thoại để miêu tả nội tâm, còn đối thoại hay độc thoại là lời nói một mình có thể gắn với lời thoại của người khác.
- Em học hỏi được là: Tác giả sắp xếp theo trình tự rõ ràng khi xác lập cơ sở lí thuyết.
Câu 3 (trang 15, Sách chuyên đề Ngữ văn 11):
Nhận xét về cách tác giả thực hiện việc khảo sát, phân tích ngữ liệu đối thoại – độc thoại nội tâm của nhân vật Hoạn Thư trong Truyện Kiều (đoạn 2d) và cách phân tích, so sánh lời thoại của nhân vật Từ Hải trong Truyện Kiều và trong Kim Vân Kiều truyện (đoạn 2e). Bạn học hỏi được gì ở cách thực hiện các thao tác phân tích, so sánh ngữ liệu nghiên cứu đó của tác giả?
Phương pháp giải:
Xác định thực hiện việc khảo sát, phân tích ngữ liệu đối thoại – độc thoại nội tâm của nhân vật Hoạn Thư và cách phân tích, so sánh lời thoại của nhân vật Từ Hải. Rút ra điều bản thân học hỏi từ cách thực hiện các thao tác.
Lời giải chi tiết:
vật Hoạn Thư là: Tác giả liệt kê hết các câu thơ liên quan đến Hoạn Thư và phân tích cụ thể các câu đó là lời trực tiếp hay lời thuật, độc thoại.
- Cách phân tích so sánh lời thoại của nhân vật Từ Hải: Liệt kê những câu thơ liên quan đến nhân vật Từ Hải và so sánh với những 2 nhân vật khác là Kiều và Thanh Tâm Tài Nhân.
- Em học hỏi được về cách đưa ra ra ngữ liệu cụ thể để phân tích và so sánh. Đồng thời cũng cần đối chiếu với nhiều những đối tượng khác có cùng điểm chung về nghiên cứu để đưa ra nhiều khía cạnh tạo nên chiều sâu cho bài nghiên cứu.
Câu 4 (trang 15, Sách chuyên đề Ngữ văn 11):
Vận dụng cách khảo sát, phân tích ngữ liệu của tác giả trong đoạn 2c, thực hiện khảo sát, phân tích một đoạn khác trong Truyện Kiều (ví dụ: đoạn cuối Trao duyên, đoạn cuối trong Thúy Kiều hầu rượu Hoạn Thư – Thúc Sinh,…)
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn 2c và phân tích ngữ liệu của tác giả. Từ đó thực hiện khảo sát phân tích một đoạn khác.
Lời giải chi tiết:
- Lựa chọn đoạn cuối Trao duyên:
Trao duyên cho em, nỗi đau này ai có thể thấu cho nàng Kiều. Sau giây phút vô cùng đau đớn, Kiều rơi vào nỗi đau khổ và tuyệt vọng đến cùng cực, nàng nghĩ về Kim Trọng và càng đau xót hơn, nỗi đau đó được thể hiện trong tám câu thơ cuối trong đoạn trích “Trao duyên”. Để làm nổi bật lên nỗi đau thấu trời đó, Nguyễn Du sử dụng triệt để độc thoại nội tâm. Nếu trong cả Truyện Kiều có khoảng 50 lần độc thoại nội tâm ngắn gồm khoảng 400 câu thơ, chiếm tỉ lệ khoảng 12,3% câu thơ tức là trên 1/10 văn bản. Thì riêng đoạn này 2/3 câu thơ đều là độc thoại nội tâm của nhân vật Kiều. Góp phần tạo nên nỗi đau đang dấy lên không thể kìm nén trong lòng nàng.
Câu 5 (trang 15, Sách chuyên đề Ngữ văn 11):
Văn bản trên đã mang lại cho bạn những thông tin hay nhận thức gì mới về độc thoại nội tâm trong Truyện Kiều của Nguyễn Du.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ cả bài viết và xác định những thông tin liên quan đến độc thoại nội tâm. Từ đó đưa ra quan điểm cá nhân về những thông tin và nhận thức bản thân hiểu được.
Lời giải chi tiết:
Văn bản đã giúp em có cái nhìn tổng quát về số lượng những câu độc thoại nội tâm trong Truyện Kiều của Nguyễn Du. Nếu không biết được những con số trong bài thì sẽ không thể số lượng câu độc thoại nội tâm có thế nhiều như vậy. Xứng đáng là một tác phẩm không bao giờ bị lãng quên, hàng ngàn đời, mãi mãi về sau vẫn sẽ nhớ mãi.
Câu 6 (trang 15, Sách chuyên đề Ngữ văn 11):
Nêu tóm tắt công việc thao tác mà theo bạn là không thể thiếu khi thực hiện nghiên cứu về một vấn đề văn học trung đại.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ cả bài viết, chú ý những thông tin chính tác giả đưa ra. Đưa ra nhận xét để có được những thông tin đó tác giả cần thực hiện những thao tác gì.
Lời giải chi tiết:
- Thao tác không thể thiếu khi thực hiện nghiên cứu:
+ Xác đinh đề tài, vấn đề cần nghiên cứu.
+ Thu thập, đọc- xử lí tài liệu.
+ Xác lập câu hỏi, giả thuyết nghiên cứu.
+ Lập hồ sơ nghiên cứu.
Phần III của Chuyên đề học tập Văn 11 - Chân trời sáng tạo là một bước quan trọng trong việc phát triển kỹ năng nghiên cứu khoa học cho học sinh, đặc biệt trong lĩnh vực văn học. Việc nghiên cứu văn học trung đại Việt Nam đòi hỏi sự am hiểu sâu sắc về lịch sử, văn hóa, và đặc biệt là các tác phẩm văn học tiêu biểu của giai đoạn này.
Bước đầu tiên và quan trọng nhất là xác định một vấn đề nghiên cứu cụ thể. Vấn đề này có thể là một khía cạnh nào đó của một tác phẩm văn học, một vấn đề về tác giả, hoặc một vấn đề về bối cảnh lịch sử - văn hóa liên quan đến tác phẩm. Ví dụ:
Sau khi xác định được vấn đề nghiên cứu, bước tiếp theo là thu thập tài liệu. Các nguồn tài liệu có thể bao gồm:
Việc thu thập tài liệu cần đảm bảo tính đa dạng, chính xác và khách quan.
Sau khi thu thập được tài liệu, cần tiến hành phân tích và đánh giá một cách cẩn thận. Quá trình này bao gồm:
Dựa trên kết quả phân tích và đánh giá tài liệu, cần xây dựng một luận điểm rõ ràng, mạch lạc. Luận điểm là ý kiến chính mà bạn muốn trình bày trong bài nghiên cứu. Sau đó, lập dàn ý chi tiết để sắp xếp các ý, các luận cứ một cách hợp lý.
Cuối cùng, trình bày kết quả nghiên cứu một cách khoa học và thuyết phục. Bài viết cần có bố cục rõ ràng, ngôn ngữ chính xác, và dẫn chứng cụ thể. Cần chú ý đến việc trích dẫn nguồn tài liệu một cách đầy đủ và chính xác.
Trang 11 của Chuyên đề Văn 11 - Chân trời sáng tạo có thể đưa ra một ví dụ cụ thể về quy trình nghiên cứu một vấn đề văn học trung đại. Ví dụ, có thể là nghiên cứu về hình tượng người phụ nữ trong Chinh Phụ Ngâm. Quy trình này sẽ bao gồm các bước từ xác định vấn đề, thu thập tài liệu, phân tích hình tượng, đến xây dựng luận điểm và trình bày kết quả.
Để thực hiện một bài nghiên cứu văn học trung đại Việt Nam thành công, cần có sự kiên trì, đam mê và tinh thần học hỏi. Hãy luôn đặt câu hỏi, tìm tòi, và không ngừng trau dồi kiến thức. Tusach.vn hy vọng những hướng dẫn trên sẽ giúp bạn tự tin hơn trong quá trình nghiên cứu và khám phá vẻ đẹp của văn học trung đại Việt Nam.
Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!
Sách kỹ năng sống, Sách nuôi dạy con, Sách tiểu sử hồi ký, Sách nữ công gia chánh, Sách học tiếng hàn, Sách thiếu nhi, tài liệu học tập