Bài học này tập trung vào việc phân tích và hiểu sâu sắc ngữ liệu tham khảo trên trang 31 trong Chuyên đề học tập Văn 11 - Chân trời sáng tạo.
Chúng ta sẽ cùng nhau khám phá các yếu tố văn học, phong cách nghệ thuật và thông điệp ý nghĩa mà tác giả muốn truyền tải qua tác phẩm.
Tusach.vn sẽ cung cấp đầy đủ kiến thức và phương pháp giải bài tập hiệu quả để bạn nắm vững nội dung bài học.
Câu chuyện về hai bé gái Ấn Độ được chó sói nuôi dưỡng nói lên điều gì? Vì sao nói ngôn ngữ không phải là hiện tượng mang tính tự nhiên thuần túy như sóng thần, bão, gió…
Câu 1 (trang 35, Sách chuyên đề Ngữ văn 11):
Câu chuyện về hai bé gái Ấn Độ được chó sói nuôi dưỡng nói lên điều gì?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn văn 1 để hiểu được câu chuyện từ đó rút ra điều mà câu chuyện muốn thể hiện.
Lời giải chi tiết:
Câu chuyện về hai bé gái Ấn Độ được chó sói nuôi dưỡng nói lên khi tách khỏi xã hội loài người, các bé chỉ có bản năng sinh vật thuần túy, không có ngôn ngữ.
Quảng cáo
Dành riêng cho học sinh 2k8 (năm sinh 2008) có nhu cầu ôn luyện!
Kế hoạch ôn luyện đến năm 2026:
Luyện thi 3 trong 1: Thi THPT Quốc gia - Đánh giá năng lực - Đánh giá tư duy. Thay thế cho việc học thêm, luyện thi chuyên biệt cho các kỳ thi TN THPT, ĐGNL (dành cho học sinh Hà Nội, ĐH Quốc gia TP.HCM, Sư phạm).
Mục tiêu:
Đạt điểm cao trong kỳ thi TN THPT, ĐGNL Hà Nội, ĐGNL TP.HCM và ĐGTD.
Luyện thi theo lộ trình từng tháng, có kế hoạch cụ thể để cải thiện từng kỹ năng.
Tìm hiểu thêm thông tin chi tiết.
Câu 2 (trang 36, Sách chuyên đề Ngữ văn 11):
Vì sao nói ngôn ngữ không phải là hiện tượng mang tính tự nhiên thuần túy như sóng thần, bão, gió…
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn văn 2 để lí giải về ngôn ngữ không giống với những hiện tượng tự nhiên.
Lời giải chi tiết:
Ngôn ngữ không phải hiện tượng mang tính tự nhiên thuần túy vì ngôn ngữ chỉ sinh ra và phát triển trong xã hội loài người, là sản phẩm mang tính xã hội.
Câu 1 (trang 37, Sách chuyên đề Ngữ văn 11):
Chi tiết nào trong văn bản cho thấy khi tách khỏi xã hội loài người, những đứa trẻ chỉ có bản năng sinh vật thuần túy, không có ngôn ngữ.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn đầu của ngữ liệu khi tác giả đưa ra câu chuyện hai đứa bé ở Ấn Độ để tìm ra chi tiết.
Lời giải chi tiết:
Qua câu chuyện về bé gái Ấn độ được chó sói nuôi dưỡng vẫn sống bình thường, nhưng tuyệt nhiên không biết nói, chỉ phát ra những tiếng kêu như động vật hoang dã. Rõ ràng là khi tách ra khỏi xã hội loài người, các bé chỉ có bản năng sinh vật thuần túy, không có ngôn ngữ.
Câu 2 (trang 37, Sách chuyên đề Ngữ văn 11):
Tìm ít nhất một hiên tượng ngôn ngữ thể hiện" sự quy ước của từng xã hội.
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức xã hội của bản thân để đưa ra ví dụ về hiện tượng ngôn ngữ của từng xã hội. Gợi ý: Sự khác nhau giữa ngôn ngữ Việt Nam các vùng miền.
Lời giải chi tiết:
Ví dụ: Đối với ngôn ngữ xã hội ở Việt Nam: Cùng để gọi tên người đã sinh ra mình thì miền Bắc gọi là bố mẹ; miền Nam lại gọi là ba má.
Câu 3 (trang 37, Sách chuyên đề Ngữ văn 11):
Tìm các luận điểm, lí lẽ, và bằng chứng trong văn bản cho thấy ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội( làm vào vở)
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức xã hội và đọc kĩ lại văn bản cũng như ví dụ đưa ra trong bảng để hoàn thiện.
Lời giải chi tiết:
Câu 1 (trang 37, Sách chuyên đề Ngữ văn 11):
Vì sao nói trong văn hóa Việt, trí tuệ, ý chí, tình cảm gắn liền với lòng, bụng, dạ, gan, ruột.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn đánh dấu *, chú ý những câu in nghiêng để rút ra lí do nói trong văn hóa Việt trí tuệ ý chí tình cảm gắn bó với lòng bụng dạ gan ruột.
Lời giải chi tiết:
Điều này được thể hiện qua khi sử dụng ngôn ngữ để nói về trí tuệ ý chí tình cảm luôn gắn các từ này ở trong đó như thật lòng, thật dạ, mát lòng mát ruột, bấm bụng…
Câu 1 (trang 39, Sách chuyên đề Ngữ văn 11):
Vẽ sơ đồ tóm tắt các luận điểm, lí lẽ và bằng chứng được trình bày trong văn bản.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ toàn bộ văn bản để đưa ra được các luận điểm lí lẽ và bằng chứng. Từ đó trình bày thành sơ đồ.
Lời giải chi tiết:
Lí lẽ, bằng chứng:
Luận điểm: Ở nhiều dân tộc, biểu tượng và trọng tâm các yếu tố cấu thành ý niệm về trí tuệ, tình cảm con người được thể hiện trong nền văn hóa của họ gắn liền với bộ óc, trái tim.
+ Với dân tộc Việt Nam, trí tuệ, ý chí, tình cảm lại gắn liền với lòng, bụng, dạ: Thật lòng, thật dạ, xấu bụng...
Lí lẽ, bằng chứng:
+ Các nghiên cứu về quá trình học tập và tiếp thu ngôn ngữ ở trẻ em cho thấy rõ ràng: quá trình học tập và tiếp thu ngôn ngữ cũng đồng thời là quá trình tìm hiểu và nhận thức thế giới của chúng.
Luận điểm 2: Ngôn ngữ và văn hóa tộc người gắn bó khăng khít với nhau.
Câu 2 (trang 39, Sách chuyên đề Ngữ văn 11):
Tìm thêm một ví dụ ngoài văn bản và phân tích để chứng minh rằng trong các ngôn ngữ khác nhau, có những từ tuy giống nhau về nghĩa định danh sự vật nhưng lại rất khác nhau về sắc thái nghĩa.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ toàn bộ văn bản và dựa vào kiến thức cá nhân tìm thêm ví dụ và phân tích cụ thể về các ngôn ngữ khác nhau về sắc thái nghĩa.
Lời giải chi tiết:
Trong văn hóa Việt Nam “rồng” mang biểu tượng của sự cao quý, còn trong văn hóa của người châu Âu “rồng” được xem là quái vật, thường đem đến tai họa cho con người. -) Cùng là một sự vật nhưng sắc thái nghĩa khác nhau.
Câu 3 (trang 39, Sách chuyên đề Ngữ văn 11):
Theo bạn, khi học một ngôn ngữ, người học có cần tìm hiểu văn hóa của dân tộc đã sản sinh ra ngôn ngữ ấy không? Vì sao?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ toàn bộ văn bản và dựa vào kiến thức cá nhân để đưa ra quan điểm cá nhân về cách học ngôn ngữ có cần tìm hiểu văn hóa của dân tộc của ngôn ngữ đó hay không.
Lời giải chi tiết:
- Khi học ngôn ngữ chúng ta rất cần phải học văn hóa của nơi sử dụng ngôn ngữ đó.
- Bởi vì ngôn ngữ và văn hóa gắn bó mật thiết với nhau. Vì việc hiểu ngôn ngữ luôn gắn liền với việc hiểu văn hóa của dân tộ sản sinh ra từ ngữ ấy.
Chào mừng các em học sinh lớp 11 đến với bài học Phần 1: Đọc ngữ liệu tham khảo trang 31 trong Chuyên đề học tập Văn 11 - Chân trời sáng tạo. Bài học này đóng vai trò quan trọng trong việc giúp các em rèn luyện kỹ năng đọc hiểu văn bản, phân tích tác phẩm và hình thành tư duy phản biện.
Ngữ liệu tham khảo trên trang 31 thường là một đoạn trích từ một tác phẩm văn học tiêu biểu, một bài phê bình văn học hoặc một đoạn văn giới thiệu về tác giả, tác phẩm. Mục đích của việc đọc ngữ liệu tham khảo là để cung cấp cho học sinh những kiến thức nền tảng, những thông tin cần thiết để hiểu sâu sắc hơn về tác phẩm chính.
Để đọc và phân tích ngữ liệu tham khảo một cách hiệu quả, các em có thể thực hiện theo các bước sau:
Sau khi đọc và phân tích ngữ liệu tham khảo, các em cần thực hiện các bài tập liên quan để kiểm tra mức độ hiểu bài và rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức. Các bài tập thường gặp bao gồm:
Giả sử ngữ liệu tham khảo trên trang 31 là một đoạn trích từ bài thơ "Đây thôn Vĩ Dạ" của Hàn Mặc Tử. Các em có thể phân tích đoạn thơ này bằng cách:
Để học tốt Phần 1: Đọc ngữ liệu tham khảo trang 31 Chuyên đề học tập Văn 11 - Chân trời sáng tạo, các em cần:
Tusach.vn hy vọng rằng với những hướng dẫn chi tiết và hữu ích này, các em sẽ học tốt Phần 1: Đọc ngữ liệu tham khảo trang 31 Chuyên đề học tập Văn 11 - Chân trời sáng tạo và đạt được kết quả cao trong học tập.
Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!
Sách kỹ năng sống, Sách nuôi dạy con, Sách tiểu sử hồi ký, Sách nữ công gia chánh, Sách học tiếng hàn, Sách thiếu nhi, tài liệu học tập