1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Đề thi học kì 1 Văn 7 Chân trời sáng tạo - Đề số 12

Đề thi học kì 1 Văn 7 Chân trời sáng tạo - Đề số 12

Đề thi học kì 1 Văn 7 Chân trời sáng tạo - Đề số 12

Tusach.vn xin giới thiệu bộ đề thi học kì 1 môn Văn lớp 7 chương trình Chân trời sáng tạo, trong đó có Đề số 12. Đề thi này được biên soạn bám sát cấu trúc đề thi chính thức của Bộ Giáo dục và Đào tạo, giúp học sinh làm quen với dạng đề và rèn luyện kỹ năng làm bài.

Đề thi bao gồm các câu hỏi trắc nghiệm và tự luận, đánh giá kiến thức và kỹ năng đọc hiểu, viết bài của học sinh.

Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi:

Đề thiĐáp án

Đề thi

    I. ĐỌC HIỂU (4đ)

    Học sinh đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi phía dưới

    VẺ ĐẸP CỦA BÀI THƠ NẮNG HỒNG

    Nguyễn Văn Thanh

    NẮNG HỒNG

    Bảo Ngọc

    Cả mùa đông lạnh giá

    Mặt trời trốn đi đâu

    Cây khoác tấm áo nâu

    Áo trời thì xám ngắt

    Se sẻ giấu tiếng hát

    Núp sâu trong mái nhà

    Cả chị ong chăm chỉ

    Cũng không đến vườn hoa

    Mưa phùn giăng đầy ngõ

    Bảng lảng như sương mờ

    Bếp nhà ai nhóm lửa

    Khói lên trời đong đưa

    Ngõ quê in chân nhỏ

    Lối quê gió lạnh đầy

    Nép mình trong áo ấm

    Vẫn cóng buốt bàn tay

    Màn sương ôm dáng mẹ

    Chợ xa đang về rồi

    Chiếc áo choàng màu đỏ

    Như đốm trắng đang trôi

    Mẹ bước chân đến cửa

    Mang theo giọt nắng hồng

    Trong nụ cười của mẹ

    Cả mùa xuân sáng bừng

    Nhà thơ nữ Bảo Ngọc tên thật là Nguyễn Thị Bích Ngọc quê Khoái Châu, Hưng Yên hiện công tác ở báo Thiếu niên Tiền phong vừa cho ra đời tập thơ viết cho thiếu nhi “Gõ cửa nhà trời” (Tháng 3- 2019). Bài thơ “Nắng hồng” là một trong ba mươi chín bài thơ trong tập thơ đó của chị.

    Bài thơ viết về một miền quê có bốn mùa xuân, hạ, thu, đông mà mùa đông là mùa trẻ em không thích nhất. Chả thế mà mỗi khi mùa đông đến các cô bé, cậu bé đều muốn “gõ cửa nhà trời” để hỏi cho ra lẽ. Những ngày này “mặt trời trốn đi đâu” để cho muôn loài phải thay đổi cả diện mạo bề ngoài lẫn lối sống thường nhật, nào là: “Cây khoác áo màu nâu/ Áo trời thì xám ngắt”. Nào là loài ong là loài cần mẫn, siêng năng, chăm chỉ chuyên đi tìm hoa làm mật cũng phải bỏ việc nằm nhà. Nào là se sẻ hay bay nhảy và ríu rít luôn mồm cũng phải thay đổi cả lối sống của riêng mình: “Se sẻ giấu tiếng hát/ Núp sâu trong mái nhà/ Cả chị ong chăm chỉ/ Cũng không đến vườn hoa...”. Se sẻ mà phải giấu tiếng kêu, ong mà đành chịu nằm tổ không đi tìm hoa là một chuyện cực kỳ hiếm gặp. Vì đâu có những hiện tượng lạ đời đó? Tất cả cũng bởi thời tiết mùa đông luôn khắc nghiệt “Mưa phùn giăng đầy ngõ/ Bảng lảng như sương mờ” Mưa và gió lạnh đến nỗi “Bếp nhà ai nhóm lửa/ Khói lên trời đung đưa”. Khói bếp mùa đông không thể bay thẳng một mạch lên trời như các mùa khác được mà muốn bay lên trời khói phải oằn mình uốn lượn nhiều lần bởi độ ẩm không khí quá cao lại cộng thêm tác động của mưa và gió. Mặt khác cái lạnh ở nông thôn hình như cũng lạnh hơn thành phố rất nhiều: “Ngõ quê in chân nhỏ/ Lối quê gió lạnh đầy”. Ở thành phố nhà chen nhà, mật độ dân số dày đặc tỏa ra một lượng nhiệt đáng kể để dễ dàng xua bớt cái rét đi một ít còn ở quê thì ngược lại: “Nép mình trong áo ấm/ Vẫn cóng buốt bàn tay”.

    Khi các em đầm mình trong cái rét buốt của mùa đông ở nông thôn nhà thơ Bảo Ngọc giúp các em tìm lại cái ấm áp của “giọt nắng hồng” mùa xuân qua hình ảnh người mẹ đi chợ về. Hình ảnh quen thuộc ở mọi miền quê: “Màn sương ôm dáng mẹ/ Chợ xa đang về rồi/ Chiếc áo choàng màu đỏ/ Như đốm nắng đang trôi”. Trong tay chiếc áo choàng màu đỏ bình dị đó là tình thương yêu vô bờ bến của người mẹ dành cho con mình, cơ man nào là quà bánh dành cho bé mỗi lần mẹ đi chợ về. Nó làm ấm lòng bé mỗi khi nhìn thấy vóc dáng mẹ xuất hiện từ xa nhà thơ Bảo Ngọc dùng ngôn ngữ thơ với vài nét phác họa để làm đậm nét thêm tựa như đốm nắng mùa xuân giữa trời đông lạnh giá. Khổ thơ này và khổ cuối nhà thơ là muốn nhắn nhủ với các em rằng mẹ là cả một mùa xuân nồng ấm khi hình tượng của người mẹ. Cái cốt lõi nhất và cũng là điều mong ước nhất của có mẹ thì mùa đông không còn đáng sợ nữa và nó cũng tự biết phải lùi xa: “Mẹ bước chân đến cửa/ Mang theo giọt nắng hồng/ Trong nụ cười của mẹ/ Cả mùa xuân sáng bừng”.

    (http://vanhocnghethuathatinh.org.vn/tho-chon-va-loi-binhnang-hong 1574216503.html)

    Câu hỏi

    Câu 1. Văn bản trên thuộc thể loại/tiểu loại nào?

    A. Văn bản thơ.

    B. Văn bản nghị luận – Nghị luận văn học.

    C. Văn bản nghị luận xã hội.

    D. Văn bản tản văn.

    Câu 2. Đối tượng nghị luận của văn bản là:

    A. Thể thơ năm chữ.

    B. Cảm xúc trong thơ.

    C. Bài thơ Nắng hồng.

    D. Vẻ đẹp của thơ ca.

    Câu 3. Nhan đề “VẺ ĐẸP CỦA BÀI THƠ NẮNG HỒNG” cung cấp người đọc những thông tin gì của văn bản?

    A. Nội dung ( vẻ đẹp); phạm vi (bài thơ Nắng hồng).

    B. Đối tượng bàn luận.

    C. Mức độ bàn luận.

    D. Các quan điểm khác nhau về vấn đề.

    Câu 4. Câu nêu ý kiến/luận điểm 1 (ở đoạn số 2) của văn bản là:

    A. Mùa đông là mùa trẻ em không thích nhất.

    B. Bài thơ viết về một miền quê có bốn mùa xuân, hạ, thu, đông.

    C. Những ngày này “mặt trời trốn đi đâu” để cho muôn loài phải thay đổi cả diện mạo bề ngoài lẫn lối sống thường nhật.

    D. Tất cả cũng bởi thời tiết mùa đông luôn khắc nghiệt.

    Câu 5. Câu “Nào là loài ong là loài cần mẫn, siêng năng, chăm chỉ chuyên đi tìm hoa làm mật cũng phải bỏ việc nằm nhà” là câu:

    A. Nêu ý kiến.

    B. Lí lẽ.

    C. Dẫn chứng gián tiếp.

    D. Kết luận.

    Câu 6. Đoạn văn bản từ “ Bài thơ viết về...” đến “Vẫn cóng buốt bàn tay”, tác giả đã sử dụng những thao tác lập luận nào?

    A. Phân tích, chứng minh, bình luận, tổng hợp.

    B. Phân tích, chứng minh, bình luận, so sánh.

    C. Giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận.

    D. Phân tích, chứng minh, bình luận, bác bỏ.

    Câu 7. Hai dòng thơ “Bếp nhà ai nhóm lửa/Khói lên trời đung đưa” chứng minh

    điều gì?

    A. Tất cả cũng bởi thời tiết mùa đông luôn khắc nghiệt.

    B. Khói bếp mùa đông không thể bay thẳng một mạch lên trời như các mùa khác được mà muốn bay lên trời khói phải oằn mình uốn lượn nhiều lần...

    C. Cái lạnh ở nông thôn hình như cũng lạnh hơn thành phố rất nhiều.

    D. Cái lạnh khiến loài ong là loài cần mẫn cũng phải bỏ việc nằm nhà.

    Câu 8. Câu nêu ý kiến/luận điểm 2 (ở đoạn số 3) của văn bản là:

    A. Dáng mẹ xuất hiện từ xa tựa như đốm nắng mùa xuân giữa trời đông lạnh giá.

    B. Nhà thơ là muốn nhắn nhủ với các em rằng mẹ là cả một mùa xuân nồng ấm khi có mẹ thì mùa đông không còn đáng sợ nữa.

    C. Nhà thơ Bảo Ngọc giúp các em tìm lại cái ấm áp của “giọt nắng hồng” mùa xuân qua hình ảnh người mẹ đi chợ về.

    D. Mùa đông cũng tự biết phải lùi xa.

    Câu 9. Em có đồng ý với nhận định của bài viết: Cái cốt lõi nhất và cũng là điều mong ước nhất của nhà thơ là muốn nhắn nhủ với các em rằng mẹ là cả một mùa xuân nồng ấm khi có mẹ thì mùa đông không còn đáng sợ nữa và nó cũng tự biết phải lùi xa: “Mẹ bước chân đến cửa/ Mang theo giọt nắng hồng/ Trong nụ cười của mẹ/ Cả mùa xuân sáng bừng” không? Vì sao? (trả lời 6-8 dòng) (1đ)

    Câu 10. Theo em, vẻ đẹp của bài thơ “Nắng hồng” đã được tác giả chứng minh ở những phương diện nào? Em hãy đọc kĩ bài thơ và bổ xung thêm một vẻ đẹp mà mình cảm nhận được (trả lời 4-6 dòng) (1đ)

    II. TẠO LẬP VĂN BẢN (4đ)

    Quan sát 2 bức ảnh sau và trả lời câu a,b

    Liên hệ: 06/2/0077.

    An Õ ữữúữú ú úóủó.

    /,/Ø 7 72 ZZà 714 Ỡ ][ïƒíụđư 2e 7Ô Z2 sì 2S, 7222 7¬ ⁄/ZZ#ZØ 7⁄22 ⁄ Z2 ⁄ 72 ⁄“⁄2 7 ⁄ 27 Z7 Ai ¡ 72722227722 Z 72>2Z7Z> 772 727⁄Z 722227 42G227/2 7 Cu ///⁄/⁄2Z- 77 ó7 àaya Z /h Z7 777. vỀU 7/4 7 722 ⁄ 7đ 7200/27/22 Z⁄ZZ 7727 —_—.

    Liên hệ: 06/2/0077.

    An Õ ữữúữú ú úóủó.

    /,/Ø 7 72 ZZà 714 Ỡ ][ïƒíụđư 2e 7Ô Z2 sì 2S, 7222 7¬ ⁄/ZZ#ZØ 7⁄22 ⁄ Z2 ⁄ 72 ⁄“⁄2 7 ⁄ 27 Z7 Ai ¡ 72722227722 Z 72>2Z7Z> 772 727⁄Z 722227 42G227/2 7 Cu ///⁄/⁄2Z- 77 ó7 àaya Z /h Z7 777. vỀU 7/4 7 722 ⁄ 7đ 7200/27/22 Z⁄ZZ 7727 —_—.

    a. Xác định bức ảnh gợi liên tưởng đến văn bản đọc, làm rõ sự liên tưởng, liên quan đó (1đ)

    b. Đặt tên cho từng bức ảnh và viết bài văn thể hiện cảm xúc, suy nghĩ của em về 2 bức ảnh trên (dài từ 1 -1,5 trang) (3đ)

    -----Hết-----

    - Học sinh không được sử dụng tài liệu.

    - Giám thị không giải thích gì thêm.

    Đáp án

       Phần I. ĐỌC HIỂU

      Câu 1

      Câu 2

      Câu 3

      Câu 4

      Câu 5

      Câu 6

      Câu 7

      Câu 8

      B

      C

      A

      A

      B

      B

      B

      C

      Câu 1. Văn bản trên thuộc thể loại/tiểu loại nào?

      A. Văn bản thơ.

      B. Văn bản nghị luận – Nghị luận văn học.

      C. Văn bản nghị luận xã hội.

      D. Văn bản tản văn.

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ văn bản

      Nhớ lại kiến thức về dấu hiệu nhận biết các thể loại

      Lời giải chi tiết:

      Văn bản trên thuộc thể loại văn bản nghị luận/ nghị luận văn học

      → Đáp án B

      Câu 2. Đối tượng nghị luận của văn bản là:

      A. Thể thơ năm chữ.

      B. Cảm xúc trong thơ.

      C. Bài thơ Nắng hồng.

      D. Vẻ đẹp của thơ ca.

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ văn bản và tiêu đề

      Lời giải chi tiết:

      Đối tượng nghị luận của văn bản là Bài thơ Nắng hồng

      → Đáp án C

      Câu 3. Nhan đề “VẺ ĐẸP CỦA BÀI THƠ NẮNG HỒNG” cung cấp người đọc những thông tin gì của văn bản?

      A. Nội dung ( vẻ đẹp); phạm vi (bài thơ Nắng hồng).

      B. Đối tượng bàn luận.

      C. Mức độ bàn luận.

      D. Các quan điểm khác nhau về vấn đề.

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ nhan đề văn bản

      Lời giải chi tiết:

      Nhan đề “VẺ ĐẸP CỦA BÀI THƠ NẮNG HỒNG” cung cấp người đọc những thông tin: Nội dung ( vẻ đẹp); phạm vi (bài thơ Nắng hồng)

      → Đáp án A

      Câu 4. Câu nêu ý kiến/luận điểm 1 (ở đoạn số 2) của văn bản là:

      A. Mùa đông là mùa trẻ em không thích nhất.

      B. Bài thơ viết về một miền quê có bốn mùa xuân, hạ, thu, đông.

      C. Những ngày này “mặt trời trốn đi đâu” để cho muôn loài phải thay đổi cả diện mạo bề ngoài lẫn lối sống thường nhật.

      D. Tất cả cũng bởi thời tiết mùa đông luôn khắc nghiệt.

      Phương pháp giải

      Đọc kĩ đoạn 2 và tìm ra luận điểm

      Lời giải chi tiết

      Câu nêu ý kiến/luận điểm 1 (ở đoạn số 2) của văn bản là Mùa đông là mùa trẻ em không thích nhất

      → Đáp án A

      Câu 5. Câu “Nào là loài ong là loài cần mẫn, siêng năng, chăm chỉ chuyên đi tìm hoa làm mật cũng phải bỏ việc nằm nhà” là câu:

      A. Nêu ý kiến.

      B. Lí lẽ.

      C. Dẫn chứng gián tiếp.

      D. Kết luận.

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ câu văn và đối chiếu với văn bản

      Lời giải chi tiết:

      Câu trên là câu nêu lí lẽ

      → Đáp án B

      Câu 6. Đoạn văn bản từ “ Bài thơ viết về...” đến “Vẫn cóng buốt bàn tay”, tác giả đã sử dụng những thao tác lập luận nào?

      A. Phân tích, chứng minh, bình luận, tổng hợp.

      B. Phân tích, chứng minh, bình luận, so sánh.

      C. Giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận.

      D. Phân tích, chứng minh, bình luận, bác bỏ.

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ đoạn văn

      Nhớ lại kiến thức về những thao tác lập luận

      Lời giải chi tiết:

      Đoạn văn trên sử dụng các thao tác: Phân tích, chứng minh, bình luận, so sánh

      → Đáp án B

      Câu 7. Hai dòng thơ “Bếp nhà ai nhóm lửa/Khói lên trời đung đưa” chứng minh điều gì?

      A. Tất cả cũng bởi thời tiết mùa đông luôn khắc nghiệt.

      B. Khói bếp mùa đông không thể bay thẳng một mạch lên trời như các mùa khác được mà muốn bay lên trời khói phải oằn mình uốn lượn nhiều lần...

      C. Cái lạnh ở nông thôn hình như cũng lạnh hơn thành phố rất nhiều.

      D. Cái lạnh khiến loài ong là loài cần mẫn cũng phải bỏ việc nằm nhà.

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ hai dòng thơ

      Chú ý các hình ảnh: bếp, khói,…

      Lời giải chi tiết:

      Hai dòng thơ chứng minh: Khói bếp mùa đông không thể bay thẳng một mạch lên trời như các mùa khác được mà muốn bay lên trời khói phải oằn mình uốn lượn nhiều lần...

      → Đáp án B

      Câu 8. Câu nêu ý kiến/luận điểm 2 (ở đoạn số 3) của văn bản là:

      A. Dáng mẹ xuất hiện từ xa tựa như đốm nắng mùa xuân giữa trời đông lạnh giá.

      B. Nhà thơ là muốn nhắn nhủ với các em rằng mẹ là cả một mùa xuân nồng ấm khi có mẹ thì mùa đông không còn đáng sợ nữa.

      C. Nhà thơ Bảo Ngọc giúp các em tìm lại cái ấm áp của “giọt nắng hồng” mùa xuân qua hình ảnh người mẹ đi chợ về.

      D. Mùa đông cũng tự biết phải lùi xa.

      Phương pháp giải

      Đọc kĩ đoạn 3

      Lời giải chi tiết

      Câu nêu ý kiến ở đoạn 3 là: Nhà thơ Bảo Ngọc giúp các em tìm lại cái ấm áp của “giọt nắng hồng” mùa xuân qua hình ảnh người mẹ đi chợ về

      → Đáp án C

      Câu 9. Em có đồng ý với nhận định của bài viết: Cái cốt lõi nhất và cũng là điều mong ước nhất của nhà thơ là muốn nhắn nhủ với các em rằng mẹ là cả một mùa xuân nồng ấm khi có mẹ thì mùa đông không còn đáng sợ nữa và nó cũng tự biết phải lùi xa: “Mẹ bước chân đến cửa/ Mang theo giọt nắng hồng/ Trong nụ cười của mẹ/ Cả mùa xuân sáng bừng” không? Vì sao? (trả lời 6-8 dòng) (1đ)

      Phương pháp giải:

      Đọc lại bài thơ Nắng hồng và đối chiếu với nhận định

      Lời giải chi tiết:

      - Nhận xét sự thuyết phục của nhận định (bài thơ, cảm nhận của cá nhân là cơ sở khẳng định sức thuyết phục của nhận định)

      - Kết nối các thông tin trên để trả lời/ thể hiện ý kiến cá nhân cho mạch lạc

      Câu 10. Theo em, vẻ đẹp của bài thơ “Nắng hồng” đã được tác giả chứng minh ở những phương diện nào? Em hãy đọc kĩ bài thơ và bổ xung thêm một vẻ đẹp mà mình cảm nhận được (trả lời 4-6 dòng) (1đ)

      Phương pháp giải:

       Nêu ý kiến của bản thân

      Lời giải chi tiết:

      - Ở các phương diện: nội dung, nghệ thuật, giá trị tư tưởng/ bức thông điệp của bài thơ (HS nói rõ từng phương diện)

      - HS bổ xung sự cảm nhận của cá nhân về vẻ đẹp của bài thơ như: nội dung, hình ảnh thơ, các biện pháp tu từ, cảm xúc của tác giả, cảm xúc của chính mình khi đọc bài thơ. Hoặc những hiểu biết thú vị về mùa đông ở nông thôn; Cảm nhận riêng về hình tượng người mẹ trong bài thơ

      PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN (4đ)

      Quan sát 2 bức ảnh sau và trả lời câu a,b

      a. Xác định bức ảnh gợi liên tưởng đến văn bản đọc, làm rõ sự liên tưởng, liên quan đó (1đ)

      b. Đặt tên cho từng bức ảnh và viết bài văn thể hiện cảm xúc, suy nghĩ của em về 2 bức ảnh trên (dài từ 1 -1,5 trang) (3đ)

      Phương pháp giải:

      Quan sát kĩ 2 bức ảnh và rút ra nội dung chính

      Dựa vào kiến thức và kĩ năng đã được học để viết bài văn

      Lời giải chi tiết:

      a.

      - HS tự thể hiện sự cảm nhận, liên tưởng của bản thân, tùy ý chọn ảnh

      - Tham khảo gợi ý: Bức ảnh số 2 – người mẹ mặc áo đỏ; người mẹ khiến mưa gió lùi xa con

      b.- HS tự đặt tên theo ý của mình (tên gợi được một đặc điểm nổi bật, hoặc đề tài, ý nghĩa bức ảnh, tránh suy diễn vô căn cứ)

      - Có thể tham khảo gợi ý: Bức ảnh 1: Những đứa trẻ đói khát; bơ vơ…

      Bức ảnh 2- Mẹ và con trai trong lũ; mẹ yêu con; không ướt giày…

      Cảm xúc, suy nghĩ của em về 2 bức ảnh

      Phần chính

      Điểm

      Nội dung cụ thể

      Mở bài

      0,5

      - Giới thiệu 2 bức ảnh

      - Nêu ấn tượng khái quát (của cá nhân) về 2 bức ảnh

      Thân bài

      2,5

      - Về bức ảnh 1: gọi tên, mô tả sơ lược về hình ảnh chính của 2 bức ảnh (những đứa trẻ châu Phi đói nghèo, cực khổ)

      + Nhận thức – cảm xúc -suy nghĩ

      - Về bức ảnh 2: gọi tên, mô tả sơ lược về hình ảnh chính của bức ảnh (con trai lớn ngồi trên xe để mẹ dắt trông rất khó coi…)

      + Nhận thức – cảm xúc – suy nghĩ

      - Nhận thức về 2 cảnh ngộ trái ngược trong 2 bức ảnh

      - Rút ra nhận xét, đánh giá, nhận thức của cá nhân

      Kết bài

      0,5

      - Sự tác động của 2 bức ảnh tới cảm xúc, suy nghĩ, nhận thức, hành động của bản thân…

      Yêu cầu khác

      0,5

      - Bài viết thể hiện rõ đặc trưng thể loại (nghị luận: sự phản bác, sự xót thương…)

      - Phân tích, suy luận, bình luận phù hợp hình ảnh (ở từng bức ảnh), phù hợp với văn hóa dân tộc…

      Đề thi học kì 1 Văn 7 Chân trời sáng tạo - Đề số 12: Tổng quan và Hướng dẫn Luyện thi

      Chào mừng các em học sinh lớp 7 đến với bài viết tổng hợp và phân tích chi tiết về Đề thi học kì 1 Văn 7 Chân trời sáng tạo - Đề số 12. Đây là một trong những đề thi quan trọng giúp các em đánh giá năng lực và chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi sắp tới. Tusach.vn sẽ cung cấp đầy đủ thông tin về cấu trúc đề thi, nội dung chính, đáp án gợi ý và những lời khuyên hữu ích để các em đạt kết quả cao nhất.

      I. Cấu trúc Đề thi học kì 1 Văn 7 Chân trời sáng tạo - Đề số 12

      Đề thi thường bao gồm các phần chính sau:

      • Phần trắc nghiệm: Kiểm tra kiến thức về tiếng Việt (từ vựng, ngữ pháp, biện pháp tu từ), văn bản (thể loại, nội dung, nghệ thuật).
      • Phần tự luận: Thường gồm 2-3 câu hỏi, yêu cầu học sinh phân tích, so sánh, đánh giá các tác phẩm văn học hoặc viết một đoạn văn, bài văn theo đề bài.

      II. Nội dung chính của Đề thi học kì 1 Văn 7 Chân trời sáng tạo - Đề số 12

      Nội dung đề thi thường tập trung vào các tác phẩm văn học đã học trong học kì 1, bao gồm:

      • Truyện ngắn: Những câu chuyện về lòng dũng cảm, tình bạn, sự hy sinh,...
      • Thơ: Các bài thơ thể hiện tình yêu quê hương, đất nước, con người,...
      • Văn bản nghị luận: Các văn bản bàn về các vấn đề xã hội, đạo đức,...

      Đề thi cũng có thể yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức tiếng Việt để giải quyết các bài tập thực tế.

      III. Đáp án gợi ý và Phân tích chi tiết

      Tusach.vn sẽ cung cấp đáp án gợi ý chi tiết cho từng câu hỏi trong đề thi, giúp các em tự kiểm tra và đánh giá kết quả của mình. Đồng thời, chúng tôi cũng sẽ phân tích sâu sắc về nội dung, nghệ thuật của các tác phẩm văn học, giúp các em hiểu rõ hơn về ý nghĩa và giá trị của chúng.

      IV. Lời khuyên để luyện thi hiệu quả

      Để đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi học kì 1, các em cần:

      1. Nắm vững kiến thức về tiếng Việt và văn học.
      2. Luyện tập thường xuyên các dạng bài tập khác nhau.
      3. Rèn luyện kỹ năng đọc hiểu và viết bài.
      4. Tìm hiểu kỹ cấu trúc đề thi và các dạng câu hỏi thường gặp.
      5. Giữ tâm lý bình tĩnh và tự tin trong khi làm bài.
      Ví dụ một số câu hỏi thường gặp:
      Câu hỏiGợi ý đáp án
      Phân tích hình tượng người lính trong bài thơ...Tập trung vào các chi tiết miêu tả, biện pháp tu từ và ý nghĩa biểu tượng.
      Viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về...Xây dựng bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ và sử dụng ngôn ngữ giàu cảm xúc.

      Tusach.vn hy vọng rằng với những thông tin và lời khuyên trên, các em sẽ tự tin và đạt kết quả cao trong kỳ thi học kì 1 Văn 7 Chân trời sáng tạo. Chúc các em học tốt!

      Ngoài ra, các em có thể tham khảo thêm các đề thi học kì 1 Văn 7 khác tại tusach.vn để có thêm nhiều lựa chọn luyện tập.

      Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

      VỀ TUSACH.VN