1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Đề thi giữa kì 2 Văn 7 Chân trời sáng tạo - Đề số 3

Đề thi giữa kì 2 Văn 7 Chân trời sáng tạo - Đề số 3

Đề thi giữa kì 2 Văn 7 Chân trời sáng tạo - Đề số 3

Tusach.vn xin giới thiệu bộ đề thi giữa kì 2 môn Văn lớp 7 chương trình Chân trời sáng tạo, trong đó có Đề số 3. Đề thi này được biên soạn bám sát nội dung sách giáo khoa, giúp học sinh làm quen với cấu trúc đề thi và rèn luyện kỹ năng làm bài.

Đề thi bao gồm các dạng câu hỏi khác nhau như đọc hiểu, viết đoạn văn, phân tích tác phẩm, giúp học sinh đánh giá năng lực một cách toàn diện.

PHẦN I – TRẮC NGHIỆM (4 điểm) Đọc ngữ liệu sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

Đề thi

    PHẦN I – TRẮC NGHIỆM (4 điểm)

    Đọc ngữ liệu sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

    Người có tính khiêm tốn thường hay tự cho mình là kém, còn phải phấn đấu thêm, trau dồi thêm, cần được trao đổi, học hỏi nhiều thêm nữa. Người có tính khiêm tốn không bao giờ chịu chấp nhận sự thành công của cá nhân mình trong hoàn cảnh hiên tại, lúc nào cũng cho sự thành công của mình là tầm thường, không đáng kể, luôn luôn tìm cách để học hỏi thêm nữa.

    Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế? Đó là vì cuộc đời là một cuộc đấu tranh bất tận, mà tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la. Sự hiểu biết của mỗi cá nhân không thể đem so sánh với mọi người cùng chung sống với mình. Vì thế, dù tài năng đến đâu cxung luôn luôn phải học thêm, học mãi mãi.

    Tóm lại, con người khiêm tốn là con người hoàn toàn biết mình, hiểu người, không tự đề cao vai trò, ca tụng chiến công của cá nhân mình cũng như không bao giờ chấp nhận một ý thức chịu thua mang nhiều mặc cảm tự ti đối với mọi người.

    Khiêm tốn là một điều không thể thiếu cho những ai muốn thành công trên đường đờii.

    (Trích Tinh hoa xử thế, Lâm Ngữ Đường, Ngữ văn 7, tập 2, NXB Giáo dục, 2015, tr.70-71)

    Câu 1. Đoạn trích trên sử dụng phương thức biểu đạt chính nào?

    A. Tự sự

    B. Biểu cảm

    C. Miêu tả

    D. Nghị luận

    Câu 2. Văn bản bàn luận về vấn đề gì?

    A. Đức tính khiêm tốn

    B. Sự tự ti

    C. Đức tính trung thực

    D. Sự thành công

    Câu 3. Câu văn sau sử dụng biện pháp tu từ gì?

    Người có tính khiêm tốn thường hay tự cho mình là kém, còn phải phấn đấu thêm, trau dồi thêm, cần được trao đổi, học hỏi nhiều thêm nữa.

    A. Điệp ngữ

    B. Liệt kê

    C. Nhân hóa

    D. So sánh

    Câu 4. Nối cột A với vột B (các từ in đậm trong ngữ liệu) để có đáp án đúng:

    Cột A

    Cột B

    1. Phép lặp

    2. Phép nối

    3. Phép thế

    a. đó, vì thế

    b. khiêm tốn

    c. tóm lại

    Câu 5. Cách diễn đạt của tác giả “luôn luôn phải học thêm, học mãi mãi” gần gũi với câu danh ngôn nào sau đây?

    A. Học, học nữa, học mãi (Lê-nin)

    B. Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây

    Vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người (Hồ Chí Minh)

    C. Bác học không có nghĩa là ngừng học (Đác-uyn)

    D. Ngọc không mài không thành đồ vật, người không học không biết rõ đạo (Danh ngôn Trung Quốc)

    Câu 6. Em có đồng ý với ý kiến của tác giả bài viết:

    Con người khiêm tốn là con người hoàn toàn biết mình, hiểu người, không tự mình đề cao vai trò, ca tụng chiến công của cá nhân mình cũng như không bao giờ chấp nhận một ý thức chịu thua mang nhiều mặc cảm tự ti đối với mọi người.

    A. Đồng ý

    B. Không đồng ý

    Câu 7. Vì sao tác giả lại cho rằng: Dù tài năng đến đâu cũng luôn luôn phải học thêm, học mãi mãi?

    Câu 8. Khiêm tốn có vai trò như thế nào đối với con người trong cuộc sống?

    PHẦN II – TẬP LÀM VĂN (6 điểm)

    Câu 1

    Xác định phép thế trong những đoạn trích sau:

    a. Sách tất nhiên là đáng quý, nhưng cũng chỉ là một thứ tích lũy. Nó có thể làm trở ngại cho nghiên cứu học vấn. (Chu Quang Tiềm, Bàn về đọc sách)

    b. Buổi mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh, mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp. Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ. (Thanh Tịnh, Tôi đi học)

    c. Cũng như tôi, mấy cậu học trò mới bỡ ngỡ đứng nép bên người thân, chỉ dám nhìn một nửa hay dám đi từng bước nhẹ. Họ như con chim con đứng bên bờ tổ, nhìn quãng trời rộng muốn bay, nhưng còn ngập ngừng e sợ. (Thanh Tịnh, Tôi đi học)

    d. Hoạ sĩ nào cũng đến Sa Pa! Ở đấy tha hồ vẽ. 

    Câu 2

    Em đã được chứng kiến nhiều sự việc, hiện tượng trong đời sống hàng ngày. Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về một vấn đề mà em quan tâm.

    Đáp án

      PHẦN I – TRẮC NGHIỆM

      Câu 1 (0.25 điểm)

      Đoạn trích trên sử dụng phương thức biểu đạt chính nào?

      A. Tự sự

      B. Biểu cảm

      C. Miêu tả

      D. Nghị luận

      Phương pháp:

      Đọc kĩ đoạn trích

      Lời giải chi tiết:

      Đoạn trích trên sử dụng phương thức biểu đạt chính là nghị luận

      => Đáp án: D

      Câu 2 (0.25 điểm)

      Văn bản bàn luận về vấn đề gì?

      A. Đức tính khiêm tốn

      B. Sự tự ti

      C. Đức tính trung thực

      D. Sự thành công

      Phương pháp:

      Xác định nội dung của văn bản, rút ra vấn đề

      Lời giải chi tiết:

      Văn bản bàn luận về vấn đề: Đức tính khiêm tốn

      => Đáp án: A

      Câu 3 (0.25 điểm)

      Câu văn sau sử dụng biện pháp tu từ gì?

      Người có tính khiêm tốn thường hay tự cho mình là kém, còn phải phấn đấu thêm, trau dồi thêm, cần được trao đổi, học hỏi nhiều thêm nữa.

      A. Điệp ngữ

      B. Liệt kê

      C. Nhân hóa

      D. So sánh

      Phương pháp:

      Đọc và xác định biện pháp tu từ

      Lời giải chi tiết:

      Câu văn trên sử dụng biện pháp tu từ liệt kê

      => Đáp án: B

      Câu 4 (0.5 điểm)

      Nối cột A với vột B (các từ in đậm trong ngữ liệu) để có đáp án đúng:

      Cột A

      Cột B

      1. Phép lặp

      2. Phép nối

      3. Phép thế

      a. đó, vì thế

      b. khiêm tốn

      c. tóm lại

      Phương pháp:

      Vận dụng kiến thức về phép liên kết trong văn bản

      Lời giải chi tiết:

      1 – b; 2 – c; 3 - a

      Câu 5 (0.25 điểm)

      Cách diễn đạt của tác giả “luôn luôn phải học thêm, học mãi mãi” gần gũi với câu danh ngôn nào sau đây?

      A. Học, học nữa, học mãi (Lê-nin)

      B. Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây

      Vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người (Hồ Chí Minh)

      C. Bác học không có nghĩa là ngừng học (Đác-uyn)

      D. Ngọc không mài không thành đồ vật, người không học không biết rõ đạo (Danh ngôn Trung Quốc)

      Phương pháp:

      Xác định nội dung của các câu danh ngôn

      Lời giải chi tiết:

      Cách diễn đạt của tác giả “luôn luôn phải học thêm, học mãi mãi” gần gũi với câu danh ngôn: Học, học nữa, học mãi (Lê-nin)

      => Đáp án: A

      Câu 6 (0.25 điểm)

      Em có đồng ý với ý kiến của tác giả bài viết:

      Con người khiêm tốn là con người hoàn toàn biết mình, hiểu người, không tự mình đề cao vai trò, ca tụng chiến công của cá nhân mình cũng như không bao giờ chấp nhận một ý thức chịu thua mang nhiều mặc cảm tự ti đối với mọi người.

      A. Đồng ý

      B. Không đồng ý

      Phương pháp:

      Đọc và nêu suy nghĩ

      Lời giải chi tiết:

      Đồng ý

      => Đáp án: A

      Câu 7 (0.25 điểm)

      Vì sao tác giả lại cho rằng: Dù tài năng đến đâu cũng luôn luôn phải học thêm, học mãi mãi?

      Phương pháp:

      Dựa vào nội dung đoạn trích và nêu suy nghĩ của mình

      Lời giải chi tiết:

      Gợi ý: Việt học dường như không bao giờ có đích đến hay điểm dừng, ta luôn luôn cần học hỏi thêm thật nhiều để có thể tăng cường vốn tri thức và xây dựng hành trang tốt đẹp cho bản thân mình.

      Câu 8 (1.0 điểm)

      Khiêm tốn có vai trò như thế nào đối với con người trong cuộc sống?

      Phương pháp:

      Nêu suy nghĩ của em

      Lời giải chi tiết:

      Gợi ý:

      - Sống mà biết khiêm tốn, con người ta mới có tinh thần cầu tiến, mới không ngừng học hỏi và tiến bộ.

      - Khiêm tốn trong công việc giúp chúng ta có cơ hội được chỉ bảo, học được nhiều điều mới mẻ.

      - Khiêm tốn trong giao tiếp giúp chúng ta được mọi người yêu quý và bớt người ganh ghét đi.

      PHẦN II – TẬP LÀM VĂN

      Câu 1 (2.0 điểm)

      Xác định phép thế trong những đoạn trích sau:

      a. Sách tất nhiên là đáng quý, nhưng cũng chỉ là một thứ tích lũy. Nó có thể làm trở ngại cho nghiên cứu học vấn. (Chu Quang Tiềm, Bàn về đọc sách)

      b. Buổi mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh, mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp. Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ. (Thanh Tịnh, Tôi đi học)

      c. Cũng như tôi, mấy cậu học trò mới bỡ ngỡ đứng nép bên người thân, chỉ dám nhìn một nửa hay dám đi từng bước nhẹ. Họ như con chim con đứng bên bờ tổ, nhìn quãng trời rộng muốn bay, nhưng còn ngập ngừng e sợ. (Thanh Tịnh, Tôi đi học)

      d. Hoạ sĩ nào cũng đến Sa Pa! Ở đấy tha hồ vẽ. 

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ đoạn trích và tìm phép thế trong từng đoạn trích.

      Lời giải chi tiết:

      Phép thế là:

      a. Nó thay thế cho sách.

      b. Con đường này thay thế cho con đường làng dài và hẹp.

      c. Họ thay thế cho mấy cậu học trò mới.

      d. đấy thay thế cho Sa Pa 

      Câu 2 (4.0 điểm)

       Em đã được chứng kiến nhiều sự việc, hiện tượng trong đời sống hàng ngày. Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về một vấn đề mà em quan tâm.

      Phương pháp:

      1. Mở đoạn: giới thiệu vấn đề cần bàn luận và nêu ý kiến của bản thân về vấn đề

      2. Thân đoạn:

      - Giải thích các từ ngữ, khái niệm quan trọng về vấn đề nghị luận.

      - Bàn luận: Khẳng định ý kiến tán thành hay phản đối của người viết về vấn đề nghị luận. Đưa ra các lí lẽ, bằng chứng để làm sáng tỏ vấn đề.

      - Lật lại vấn đề, mở rộng: Nhìn nhận vấn đề ở chiều hướng ngược lại, bổ sung ý cho vấn đề nghị luận toàn vẹn.

      3. Kết đoạn

      - Khẳng định lại ý kiến; đề xuất giải pháp, nêu bài học nhận thức và phương hướng hành động

      Lời giải chi tiết:

      Đoạn tham khảo:

      Trong cuộc sống của mỗi con người muốn đạt được thành công, chúng ta không thể thiếu bản lĩnh. Vậy bản lĩnh là gì và tại sao lại đóng vai trò quan trọng đến vậy? Bởi bản lĩnh là những vấn đề quyết định một cách độc lập, không vì áp lực bên ngoài mà dễ dàng thay đổi. Một con người bản lĩnh luôn dám nghĩ, dám làm, dám đương đầu với thử thách khó khăn và không bao giờ chối bỏ trách nhiệm của mình. Nhờ vậy, trên đường đời với vô số chông gai, họ luôn giữ cho mình một tinh thần sắt đá, phong thái điềm tĩnh, sự kiên định đáng ngưỡng mộ và dễ dàng dành được sự tín nhiệm, tôn trọng từ những người xung quanh. Oprah Winfrey là một tấm gương tiêu biểu. Sinh ra tại một khu ổ chuột, lớn lên với người cha nghiện ngập, thậm chí đã từng bị xâm hại tình dục, bà vẫn kiên cường vượt qua mọi định kiến, gian nan để trở thành tỉ phú da màu ở tuổi 40 cũng như truyền cảm hứng cho biết bao mảnh đời bất hạnh. Tuy nhiên trong xã hội ngày nay vẫn còn một số người thiếu bản lĩnh trong cuộc sống, ngại khó, ngại khổ, luôn đổ lỗi cho số phận. Chính vì vậy họ mãi mãi không bao giờ chạm đến ngưỡng cửa thành công. Bản thân mỗi chúng ta hiểu được giá trị của bản lĩnh vì vậy cần xây dựng cho riêng mình một bản lĩnh vững vàng bằng cách không ngừng trau dồi tri thức, kĩ năng sống cũng như nhân cách. Hơn tất thảy, tuyệt đối không được nhầm lẫn giữa bản lĩnh với sự tự phụ hay bảo thủ. Bởi như John Ruskin từng nói, “bản lĩnh là sự hợp nhất của kinh nghiệm, trí tuệ và đam mê trong guồng hành động”.

      (Nguồn: sưu tầm)

      Đề thi giữa kì 2 Văn 7 Chân trời sáng tạo - Đề số 3: Tổng quan và Hướng dẫn Luyện tập

      Chào mừng các em học sinh lớp 7 đến với bài viết tổng hợp và phân tích chi tiết về Đề thi giữa kì 2 Văn 7 Chân trời sáng tạo - Đề số 3. Đây là một trong những đề thi quan trọng giúp các em đánh giá năng lực học tập môn Văn trong giai đoạn giữa học kì 2. Bài viết này sẽ cung cấp cho các em thông tin chi tiết về cấu trúc đề thi, nội dung kiến thức trọng tâm, đồng thời gợi ý phương pháp luyện tập hiệu quả để đạt kết quả tốt nhất.

      I. Cấu trúc Đề thi giữa kì 2 Văn 7 Chân trời sáng tạo - Đề số 3

      Đề thi giữa kì 2 Văn 7 Chân trời sáng tạo - Đề số 3 thường bao gồm các phần sau:

      • Phần 1: Đọc hiểu (3-4 điểm): Đoạn trích văn bản yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi liên quan đến nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa của văn bản.
      • Phần 2: Viết (5-6 điểm): Thường là một đoạn văn nghị luận ngắn hoặc một bài văn hoàn chỉnh về một chủ đề nhất định.
      • Phần 3: Tiếng Việt (2-3 điểm): Các câu hỏi về kiến thức ngữ pháp, từ vựng, chính tả.

      II. Nội dung kiến thức trọng tâm

      Để chuẩn bị tốt nhất cho đề thi, các em cần nắm vững các kiến thức sau:

      1. Văn bản nghị luận: Các yếu tố cơ bản của bài nghị luận, phương pháp nghị luận (chứng minh, giải thích, phân tích, so sánh, đối chiếu).
      2. Văn bản tự sự: Các yếu tố cơ bản của truyện, nhân vật, cốt truyện, nghệ thuật kể chuyện.
      3. Thơ: Các biện pháp tu từ, nhịp điệu, vần điệu, hình ảnh thơ.
      4. Tiếng Việt: Các kiến thức về từ vựng, ngữ pháp, chính tả, dấu câu.

      III. Hướng dẫn luyện tập hiệu quả

      Để đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi giữa kì 2, các em nên thực hiện các bước sau:

      • Nắm vững kiến thức: Đọc kỹ sách giáo khoa, ghi chép đầy đủ các kiến thức trọng tâm.
      • Luyện tập thường xuyên: Làm các bài tập trong sách bài tập, các đề thi thử.
      • Rèn luyện kỹ năng: Luyện viết các đoạn văn, bài văn nghị luận, tự sự.
      • Tìm hiểu cấu trúc đề thi: Làm quen với cấu trúc đề thi giữa kì 2 Văn 7 Chân trời sáng tạo - Đề số 3.
      • Tham khảo đáp án: Sau khi làm bài, nên tham khảo đáp án để tự đánh giá và rút kinh nghiệm.

      IV. Một số lưu ý khi làm bài thi

      Trong quá trình làm bài thi, các em cần lưu ý những điều sau:

      • Đọc kỹ đề bài trước khi làm.
      • Phân bổ thời gian hợp lý cho từng phần.
      • Viết rõ ràng, mạch lạc, trình bày khoa học.
      • Kiểm tra lại bài làm trước khi nộp.

      Tusach.vn hy vọng với những thông tin và hướng dẫn trên, các em sẽ tự tin và đạt kết quả cao trong kỳ thi giữa kì 2 Văn 7 Chân trời sáng tạo - Đề số 3. Chúc các em học tốt!

      Tải đề thi và đáp án

      Các em có thể tải Đề thi giữa kì 2 Văn 7 Chân trời sáng tạo - Đề số 3 và đáp án chi tiết tại tusach.vn. Chúng tôi luôn cập nhật những tài liệu học tập mới nhất và chất lượng nhất để hỗ trợ các em trong quá trình học tập.

      Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

      VỀ TUSACH.VN