1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Đề thi học kì 1 Văn 7 Chân trời sáng tạo - Đề số 4

Đề thi học kì 1 Văn 7 Chân trời sáng tạo - Đề số 4

Đề thi học kì 1 Văn 7 Chân trời sáng tạo - Đề số 4

Tusach.vn xin giới thiệu bộ đề thi học kì 1 môn Văn lớp 7 chương trình Chân trời sáng tạo, trong đó có Đề số 4. Đề thi này được biên soạn bám sát nội dung sách giáo khoa, cấu trúc đề thi minh họa của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Đề thi giúp học sinh rèn luyện kỹ năng làm bài, ôn tập kiến thức đã học và tự đánh giá năng lực của bản thân trước kỳ thi quan trọng.

Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi: Tháng Ba – Hoàng Vân

Đề thi

    Phần I: ĐỌC – HIỂU (3 điểm)

    Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi:

    Tháng Ba – Hoàng Vân

    Tháng ba mùa giáp hạt

    Đến rong rêu cũng gầy

    Mẹ bưng rá vay gạo

    Cha héo hắt đường cày

    Áo nâu may dịp tết

    Bây giờ mực tím dây

    Bần dưới sống ăn đữo

    Khoai mậm non cả ngày

    Tháng ba mưa dầm đất

    Rét Nàng Bân tím trời

    Kéo cảnh vun lửa đốt

    Trẻ và trâu cùng cười

    Tháng ba, tháng ba ơi!

    Mùa xa… ngày thơ dại

    Lúa lên xanh ngoài bãi

    Sữa ướp đòng sinh đôi

    Câu 1. Bài thơ trên thuộc thể loại nào?

    A. Bốn chữ

    B. Năm chữ

    C. Tự do

    D. Tứ tuyệt

    Câu 2. Xác định nội dung chính của bài thơ trên và dấu hiệu nhận biết

    A. Người mẹ, vì có hình ảnh Mẹ bưng rá vay gạo

    B. Tình yêu quê hương, vì có hình ảnh lúa lên xanh ngoài bãi

    C. Ký ức tuổi thơ đói nghèo, vì rất nhiều hình ảnh gợi cuộc sống thiếu đói trong mùa giáp hạt

    D. Cuộc sống đói nghèo, vì phỉa ăn bần, ăn khoai mậm

    Câu 3. Xác định ngắt nhịp (chính) của bài thơ?

    A. Nhịp 3/2 và 2/3

    B. Nhịp 1/4 và 4/1

    C. Nhịp thơ linh hoạt

    D. Khó xác định

    Câu 4. Vì sao tháng ba mùa giáp hạt lại khốn khó?

    A. Khi giao mùa (giữa xuân và hạ)

    B. Mùa xuân đi chơi không làm

    C. Thời kỳ đói khổ nhất trong năm

    D. Khi lúa mùa cũ ăn hết, lúa mới chưa thu hoạch nên đói khổ

    Câu 5. Xác định nội dung của khổ thơ thứ nhất?

    A. Cảnh vật ảm đạm trong tháng ba

    B. Mẹ đi vay gạo nấu cơm

    C. Cha cày đồng mệt mỏi

    D. Cuộc sống khốn khó mùa giáp hạt

    Câu 6. Tuổi thơ hồn nhiên trong đói nghèo thể hiện rõ ở khổ thơ nào, dòng thơ nào?

    A. Khổ 1, dòng thơ: Đến rong rêu cũng gầy

    B. Khổ 2, dòng thơ: Bây giờ mực tím dây

    C. Khổ 3, dòng thơ: Trẻ và trâu cùng cười

    D. Khổ 4, dòng thơ: Lúa lên xanh ngoài bãi

    Câu 7. Những câu thơ nào thể hiện rõ nhất nỗi buồn của đất trời trong tháng ba mùa giáp hạt?

    A. Tháng ba mưa dầm đất/ Rét Nàng Bân tím trời

    B. Tháng ba, tháng ba ơi! Mùa xa… ngày thơ dại!

    C. Mẹ bưng rá vay gạo/ Cha héo hắt đường cày

    D. Bần dưới sông ăn đỡ/ Khoai mậm non cả ngày

    Câu 8. Niềm hy vọng vào vụ mùa bội thu được thể hiện ở chi tiết, hình ảnh nào?

    A. Tháng ba, tháng ba ơi!

    B. Lúa lên xanh; Sữa ướp đòng sinh đôi

    C. Kéo cành vun lửa đốt

    D. Áo nâu may dịp tết

    Câu 9. Người bộc lộ cảm xúc trong bài thơ là?

    A. Người mẹ tần tảo

    B. Người bố vất vả

    C. Lũ trẻ hồn nhiên

    D. Một người có tuổi thơ sống ở vùng quê nghèo khó

    Câu 10. Nhà thơ dành tình cảm yêu thương sâu sắc cho đối tượng nào?

    A. Những đứa trẻ hồn nhiên

    B. Con người vất vả, nghèo khó của quê hương

    C. Cha mẹ nghèo khó của mình

    D. Quê hương

    Câu 11. Khổ thơ cuối đã thể hiện được những điều gì?

    A. Yêu thương, gắn bó với quê hương; niềm vui vào vụ mùa mới

    B. Nhớ thương kí ức đã xa; niềm vui lúa đã trổ bông

    C. Tháng ba đã lùi xa; ngày gặt đang đến gần

    D. Vui sướng vì lúa đang sinh sôi nảy nở

    Câu 12. Bức thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm trong bài thơ là?

    A. Hãy nhớ tích trữ lương thực vì tháng ba là mùa giáp hạt

    B. Đừng quên những ngày bố mẹ phải nhọc nhằn

    C. Đừng quên ngày phải ăn bần, ăn khoai mầm

    D. Cuộc sống còn vất vả, hãy sống lạc quan và hy vọng

    Phần II: TẬP LÀM VĂN (7 điểm)

    Câu 1. Những bạn trẻ trong bài thơ đã sống như thế nào trong tháng ba, mùa giáp hạt?

    Câu 2.

    a. Xác định những câu thơ có chứa nghệ thuật nhân hóa và nêu tác dụng

    b. Xác định 2 khổ thơ có sự tương phản trong bài và nêu tác dụng

    Câu 3. Viết bài văn phân tích đặc điểm một nhân vật văn học mà em đã được học, được đọc.

    Đáp án

      Phần I:

      Câu 1 (0.25 điểm):

      Bài thơ trên thuộc thể loại nào?

      A. Bốn chữ

      B. Năm chữ

      C. Tự do

      D. Tứ tuyệt

      Phương pháp giải:

      Chú ý số chữ trong một dòng và số dòng của từng khổ

      Lời giải chi tiết:

      => Đáp án: B

      Câu 2 (0.25 điểm):

      Xác định nội dung chính của bài thơ trên và dấu hiệu nhận biết

      A. Người mẹ, vì có hình ảnh Mẹ bưng rá vay gạo

      B. Tình yêu quê hương, vì có hình ảnh lúa lên xanh ngoài bãi

      C. Ký ức tuổi thơ đói nghèo, vì rất nhiều hình ảnh gợi cuộc sống thiếu đói trong mùa giáp hạt

      D. Cuộc sống đói nghèo, vì phỉa ăn bần, ăn khoai mậm

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ bài thơ

      Lời giải chi tiết:

      => Đáp án: C

      Câu 3 (0.25 điểm):

      Xác định ngắt nhịp (chính) của bài thơ?

      A. Nhịp 3/2 và 2/3

      B. Nhịp 1/4 và 4/1

      C. Nhịp thơ linh hoạt

      D. Khó xác định

      Phương pháp giải:

      Đọc đi đọc lại bài thơ để xác định ngắt nhịp phù hợp

      Lời giải chi tiết:

      => Đáp án: A

      Câu 4 (0.25 điểm):

      Vì sao tháng ba mùa giáp hạt lại khốn khó?

      A. Khi giao mùa (giữa xuân và hạ)

      B. Mùa xuân đi chơi không làm

      C. Thời kỳ đói khổ nhất trong năm

      D. Khi lúa mùa cũ ăn hết, lúa mới chưa thu hoạch nên đói khổ

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ bài thơ

      Lời giải chi tiết:

      => Đáp án: D

      Câu 5 (0.25 điểm):

      Xác định nội dung của khổ thơ thứ nhất?

      A. Cảnh vật ảm đạm trong tháng ba

      B. Mẹ đi vay gạo nấu cơm

      C. Cha cày đồng mệt mỏi

      D. Cuộc sống khốn khó mùa giáp hạt

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ khổ thơ thứ nhất để xác định nội dung

      Lời giải chi tiết:

      => Đáp án: D

      Câu 6 (0.25 điểm):

      Tuổi thơ hồn nhiên trong đói nghèo thể hiện rõ ở khổ thơ nào, dòng thơ nào?

      A. Khổ 1, dòng thơ: Đến rong rêu cũng gầy

      B. Khổ 2, dòng thơ: Bây giờ mực tím dây

      C. Khổ 3, dòng thơ: Trẻ và trâu cùng cười

      D. Khổ 4, dòng thơ: Lúa lên xanh ngoài bãi

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ bài thơ

      Lời giải chi tiết:

      => Đáp án: C

      Câu 7 (0.25 điểm):

      Những câu thơ nào thể hiện rõ nhất nỗi buồn của đất trời trong tháng ba mùa giáp hạt?

      A. Tháng ba mưa dầm đất/ Rét Nàng Bân tím trời

      B. Tháng ba, tháng ba ơi! Mùa xa… ngày thơ dại!

      C. Mẹ bưng rá vay gạo/ Cha héo hắt đường cày

      D. Bần dưới sông ăn đỡ/ Khoai mậm non cả ngày

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ các đoạn thơ

      Lời giải chi tiết:

      => Đáp án: A

      Câu 8 (0.25 điểm):

      Niềm hy vọng vào vụ mùa bội thu được thể hiện ở chi tiết, hình ảnh nào?

      A. Tháng ba, tháng ba ơi!

      B. Lúa lên xanh; Sữa ướp đòng sinh đôi

      C. Kéo cành vun lửa đốt

      D. Áo nâu may dịp tết

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ và xác định các chi tiết thơ thể hiện niềm hy vọng vào vụ mùa bội thu

      Lời giải chi tiết:

      => Đáp án: B

      Câu 9 (0.25 điểm):

      Người bộc lộ cảm xúc trong bài thơ là?

      A. Người mẹ tần tảo

      B. Người bố vất vả

      C. Lũ trẻ hồn nhiên

      D. Một người có tuổi thơ sống ở vùng quê nghèo khó

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ bài thơ

      Lời giải chi tiết:

      => Đáp án: D

      Câu 10 (0.25 điểm):

      Nhà thơ dành tình cảm yêu thương sâu sắc cho đối tượng nào?

      A. Những đứa trẻ hồn nhiên

      B. Con người vất vả, nghèo khó của quê hương

      C. Cha mẹ nghèo khó của mình

      D. Quê hương

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ bài thơ

      Lời giải chi tiết:

      => Đáp án: B

      Câu 11 (0.25 điểm):

      Khổ thơ cuối đã thể hiện được những điều gì?

      A. Yêu thương, gắn bó với quê hương; niềm vui vào vụ mùa mới

      B. Nhớ thương kí ức đã xa; niềm vui lúa đã trổ bông

      C. Tháng ba đã lùi xa; ngày gặt đang đến gần

      D. Vui sướng vì lúa đang sinh sôi nảy nở

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ khổ thơ cuối

      Lời giải chi tiết:

      => Đáp án: A

      Câu 12 (0.25 điểm):

      Bức thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm trong bài thơ là?

      A. Hãy nhớ tích trữ lương thực vì tháng ba là mùa giáp hạt

      B. Đừng quên những ngày bố mẹ phải nhọc nhằn

      C. Đừng quên ngày phải ăn bần, ăn khoai mầm

      D. Cuộc sống còn vất vả, hãy sống lạc quan và hy vọng

      Phương pháp giải:

      Từ nội dung rút ra thông điệp của bài thơ

      Lời giải chi tiết:

      => Đáp án: D

      Phần II.

      Câu 1 (1 điểm):

      Những bạn trẻ trong bài thơ đã sống như thế nào trong tháng ba, mùa giáp hạt?

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ bài thơ

      Lời giải chi tiết:

      Các bạn trẻ: ăn trái bần, khoai mậm trong mùa giáp hạt; kéo cành vun lửa đốt, đưa trâu đi ăn giúp bố mẹ, đùa vui… => làm việc, sống lạc quan

      Câu 2 (2 điểm):

      a. Xác định những câu thơ có chứa nghệ thuật nhân hóa và nêu tác dụng

      b. Xác định 2 khổ thơ có sự tương phản trong bài và nêu tác dụng

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ bài thơ

      Lời giải chi tiết:

      a.

      - Câu thơ: Đến rong rêu cũng gầy/ Trẻ và trâu cùng cười.

      - Nghệ thuật nhân hoa đã được thể hiện:

      + Sự vật, con vật là những sinh thể đều trải qua những khó khăn khắc nghiệt của cuộc sống; cảm nhận được niềm vui khi bên nhau trong những thười khắc khó khăn.

      + Câu thơ: Trẻ và trâu cùng cười như xua vợi đi u ám đói khổ của mùa giáp hạt; khiến cho cuộc sống, âm hưởng bài thơ tươi vui hơn.

      b.

      - Sự tương phản ở khổ 1 và khổ 4: đói nghèo >< niềm tin

      + Khổ 1: gợi hiện thực đói nghèo, vất vả vào mùa giáp hạt. Cả con người và cảnh vật đều gần tàn tạ, héo úa (rong rêu cũng gầy; mẹ bưng rá vay gạo, bố héo hắt…)

      + Khổ 4: khát vọng, niềm tin vào ngày mai (hình ảnh lúa lên xanh, ướp đòng…)

      Câu 3 (4 điểm):

      Viết bài văn phân tích đặc điểm một nhân vật văn học mà em đã được học, được đọc.

      Phương pháp giải:

      Nêu cảm nhận của bản thân em

      Lời giải chi tiết:

      Bài tham khảo:

      Em bé thông minh là một truyện dân gian kết tinh vẻ đẹp của trí tuệ, tài năng và kinh nghiệm dân gian. Đọc truyện ta bắt gặp ở đó những thú vị và bị hấp dẫn bởi những chi tiết bất ngờ, giàu sức cuốn hút.

      Nhân vật trung tâm là em bé thông minh. Trí thông minh của em bé được trổ tài trong bốn lần.

      Lần thứ nhất, trước câu hỏi oái oăm của tên quan: “Trâu… cày một ngày được mấy đưuòng?” thì em bé đã hỏi vặn lại: “Ngựa… đi một ngày được mấy bước?”.

      Lần thứ hai, vua ban cho làng em 3 thúng gạo nếp, 3 con trâu đực, hạn trong 3 năm, trâu ấy phải đẻ thành 9 con. Thật kì quặc vì trâu đực sao đẻ được? Có loại trâu nào đẻ được 3 con trong 3 năm? Em đã tìm cách gặp được vua. Cuộc đối đáp của em cũng rất thông minh. Em gặp vua và em khóc vì mẹ đã chết mà cha em không đẻ được em bé nào nữa…

      Lần thứ ba, Vua vẫn chưa tin em bé này thông minh, nên đã sai sứ mang đến một con chim sẻ bắt cha con em phải dọn thành ba mâm thức ăn. Em đã gửi sứ giả một chiếc kim đem về tâu với đứa vua rèn cho ba con dao. Trong điều kiện thủ công lạc hậu, thô sơ thì một cái kim không thể nào rèn được ba con dao. Đã không có dao, hoặc chưa có dao thì chưa thể giết được sẻ để dọn cỗ cho vua. Rất dí dỏm, thí vị. Em bé thông minh lắm: Em đã lấy cái không thể nào làm được để giải thích sự việc thành không thể nào được? Không thể nào rèn một chiếc kim thành ba con dao cũng như không thể giết một con chim sẻ dọn thành ba cỗ thức ăn được!

      Lần thứ tư, em đọ trí với sứ giả một nước láng giềng. Làm sao xe sợi chỉ luồn qua đường ruột ốc xoắn? Trong lúc Trạng Nguyên, đại thần, văn võ bá quan vô kế khả thi thì em bé ung dung, hát lên một bài vè.

      Câu đó tưởng là hóc hiểm nhưng đối với em bé thì rất đễ! Em làm cho vị sứ giả nước láng giềng phải thán phục đi nhìn thấy con kiến càng kéo sợi chỉ qua ruột con ốc xoắn.

      Sau bốn lần trổ tài, em bé đã được phong trạng nguyên, được ở gần vua để tiện hỏi han, nghĩa là em đã trở thành thái sư của hoàng đế!

      Truyện cổ tích Em bé thông minh gần giống một truyện Trạng Quỳnh. Truyện hàm chứa nhiều chất dí dỏm, hài hước. Một em bé 7,8 tuổi thế mà dược phong Trạng nguyên, trở thành cố vấn đầu triều cho hoàng đế, làm cho sứ giả nước láng giềng phải trố mắt thán phục. Cuộc sống lam lũ, cực nhọc nên nhân dân ta tưởng tượng ra một câu chuyện dí dỏm để mua vui, để yêu đời…

      Truyện đề cao trí khôn dân gian và kinh nghiệm sống. Em bé thông minh trở thành một hình tượng đẹp về trí tuệ dân gian bên cạnh các hình tượng đẹp về phẩm chất dũng cảm, lòng nhân hậu bao dung của cha ông từ ngàn xưa.

      Đề thi học kì 1 Văn 7 Chân trời sáng tạo - Đề số 4: Tổng quan và Hướng dẫn

      Kỳ thi học kì 1 môn Văn lớp 7 là một bước quan trọng trong quá trình học tập của các em học sinh. Việc chuẩn bị kỹ lưỡng không chỉ giúp các em tự tin hơn trong phòng thi mà còn là cơ hội để củng cố kiến thức đã học trong suốt một học kỳ. Tusach.vn hiểu được điều đó và mang đến cho các em bộ đề thi học kì 1 Văn 7 Chân trời sáng tạo, trong đó có Đề số 4, được thiết kế với mục tiêu hỗ trợ tối đa cho quá trình ôn tập của các em.

      Cấu trúc Đề thi học kì 1 Văn 7 Chân trời sáng tạo - Đề số 4

      Đề thi học kì 1 Văn 7 Chân trời sáng tạo - Đề số 4 thường bao gồm các phần sau:

      • Phần I: Đọc hiểu (3 điểm): Đoạn trích văn bản yêu cầu học sinh đọc và trả lời các câu hỏi liên quan đến nội dung, nghệ thuật của văn bản.
      • Phần II: Viết (7 điểm): Thường là một bài nghị luận xã hội hoặc nghị luận văn học, yêu cầu học sinh trình bày quan điểm cá nhân về một vấn đề hoặc phân tích một tác phẩm văn học.

      Nội dung chính của Đề thi học kì 1 Văn 7 Chân trời sáng tạo - Đề số 4

      Nội dung của đề thi bám sát chương trình học kì 1 môn Văn 7 Chân trời sáng tạo, tập trung vào các chủ đề chính như:

      • Văn bản miêu tả
      • Văn bản biểu cảm
      • Văn bản tự sự
      • Các yếu tố miêu tả trong văn bản
      • Các biện pháp tu từ thường gặp

      Hướng dẫn làm bài hiệu quả

      Để đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi học kì 1 môn Văn 7, các em học sinh cần lưu ý những điều sau:

      1. Đọc kỹ đề bài: Đảm bảo hiểu rõ yêu cầu của từng câu hỏi, từng phần của đề thi.
      2. Lập dàn ý chi tiết: Trước khi bắt đầu viết bài, hãy lập dàn ý để sắp xếp ý tưởng một cách logic và mạch lạc.
      3. Sử dụng ngôn ngữ chính xác, giàu cảm xúc: Bài viết cần thể hiện được sự hiểu biết sâu sắc về vấn đề, đồng thời sử dụng ngôn ngữ phù hợp để truyền tải thông điệp một cách hiệu quả.
      4. Kiểm tra lại bài viết: Sau khi hoàn thành bài viết, hãy dành thời gian kiểm tra lại lỗi chính tả, ngữ pháp và cách diễn đạt.

      Tại sao nên chọn Đề thi học kì 1 Văn 7 Chân trời sáng tạo - Đề số 4 của Tusach.vn?

      Tusach.vn cam kết cung cấp những đề thi chất lượng, được biên soạn bởi đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm. Đề thi của chúng tôi không chỉ giúp các em ôn tập kiến thức mà còn rèn luyện kỹ năng làm bài, tự tin đối mặt với kỳ thi. Ngoài ra, Tusach.vn còn cung cấp nhiều tài liệu ôn tập hữu ích khác, đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của các em.

      Tải Đề thi học kì 1 Văn 7 Chân trời sáng tạo - Đề số 4 ngay hôm nay!

      Hãy truy cập Tusach.vn để tải Đề thi học kì 1 Văn 7 Chân trời sáng tạo - Đề số 4 và bắt đầu hành trình ôn tập hiệu quả ngay hôm nay. Chúc các em học sinh đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới!

      Môn họcLớpChương trình
      Văn học7Chân trời sáng tạo

      Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

      VỀ TUSACH.VN