1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Đề thi giữa kì 2 Văn 7 Chân trời sáng tạo - Đề số 4

Đề thi giữa kì 2 Văn 7 Chân trời sáng tạo - Đề số 4

Đề thi giữa kì 2 Văn 7 Chân trời sáng tạo - Đề số 4

Tusach.vn xin giới thiệu bộ đề thi giữa kì 2 môn Văn lớp 7 chương trình Chân trời sáng tạo, đặc biệt là Đề số 4. Đề thi này được biên soạn bám sát nội dung sách giáo khoa, giúp học sinh làm quen với cấu trúc đề thi và rèn luyện kỹ năng làm bài.

Đề thi giữa kì 2 Văn 7 là cơ hội để các em học sinh tự đánh giá năng lực của mình sau một học kì học tập. Việc luyện tập với các đề thi mẫu sẽ giúp các em tự tin hơn khi bước vào phòng thi chính thức.

PHẦN I – TRẮC NGHIỆM (6 điểm) Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: ÁNH TRĂNG

Đề thi

    PHẦN I – TRẮC NGHIỆM (6 điểm)

    Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

    ÁNH TRĂNG

    Hồi nhỏ sống với đồng

    với sông rồi với bể

    hồi chiến tranh ở rừng

    vầng trăng thành tri kỷ

    Trần trụi với thiên nhiên

    hồn nhiên như cây cỏ

    ngỡ không bao giờ quên

    cái vầng trăng tình nghĩa

    Từ hồi về thành phố

    quen ánh điện cửa gương

    vầng trăng đi qua ngõ

    như người dưng qua đường

    Thình lình đèn điện tắt

    phòng buyn-đinh tối om

    vội bật tung cứa sổ

    đột ngột vầng trăng tròn

    Ngửa mặt lên nhìn mặt

    có cái gì rưng rưng

    như là đồng là bể

    như là sông là rừng

    Trăng cứ trong vành vạnh

    kể chi người vô tình

    ánh trăng im phăng phắc

    đủ cho ta giật mình.

    (Ánh trăng, Nguyễn Duy, NXB Tác phẩm mới, 1984)

    Câu 1. Bài thơ Ánh trăng được làm theo thể thơ nào?

    A. Bốn chữ

    B. Tự do

    C. Năm chữ

    D. Lục bát

    Câu 2. Khi gặp lại vầng trăng trong một tình huống đột ngột, nhà thơ đã có cảm xúc như thế nào?

    A. Rưng rưng

    B. Lo âu

    C. Ngại ngùng

    D. Vô cảm

    Câu 3. Trong bài thơ trên, tác giả nhắc tới những thời điểm nào?

    A. Hồi nhỏ

    B. Hồi về thành phố

    C. Hồi nhỏ, hồi chiến tranh và hồi về thành phố

    D. Hồi chiến tranh

    Câu 4. Từ tri kỉ trong câu “vầng trăng thành tri kỉ” có nghĩa là gì?

    A. Người bạn rất thân, hiểu rõ lòng mình

    B. Biết được giá trị của người nào đó

    C. Người có hiểu biết rộng

    D. Biết ơn người khác đã giúp đỡ mình

    Câu 5. Từ “ngỡ” trong câu “ngỡ không bao giờ quên” đồng nghĩa với từ nào?

    A. Nói

    B. Bảo

    C. Thấy

    D. Nghĩ

    Câu 6. Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong câu thơ “như là đồng là bể – như là sông là rừng”?

    A. Nhân hóa

    B. So sánh

    C. Nói quá

    D. Nói giảm, nói tránh

    Câu 7. Hình ảnh “trăng cứ tròn vành vạnh” tượng trưng cho điều gì?

    A. Hạnh phúc viên mãn, tròn đầy

    B. Hình ảnh của quá khứ nghĩa tình, vẫn tròn đầy, trọn vẹn

    C. Thiên nhiên, vạn vật luôn tuần hoàn

    D. Cuộc sống hiện tại no đủ, sung sướng

    Câu 8. Vì sao đến cuối bài thơ, tác giả lại “giật mình”?

    A. Vì tác giả chợt nhận ra sự vô tình của mình và thấy cần phải trân trọng những gì đã qua

    B. Vì tác giả vốn hay bị giật mình trước những tình huống bất ngờ

    C. Vì vầng trăng đã gợi lại kỉ niệm xưa

    D. Vì bất ngờ “ta” gặp lại vầng trăng xưa

    Câu 9. Câu chuyện trong bài thơ Ánh trăng muốn nhắc nhở chúng ta điều gì về thái độ sống?

    Câu 10. Em hãy tìm một câu tục ngữ diễn tả chính xác nội dung của chủ đề tác phẩm.

    PHẦN II – TẬP LÀM VĂN (4 điểm)

    Viết bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) trình bày suy nghĩ của em về một câu tục ngữ hoặc danh ngôn bàn về một vấn đề trong đời sống.

    Đáp án

      PHẦN I – TRẮC NGHIỆM

      Câu 1 (0.5 điểm)

      Bài thơ Ánh trăng được làm theo thể thơ nào?

      A. Bốn chữ

      B. Tự do

      C. Năm chữ

      D. Lục bát

      Phương pháp:

      Chú ý số tiếng, số câu

      Lời giải chi tiết:

      Bài thơ Ánh trăng được làm theo thể thơ năm chữ

      => Đáp án: C

      Câu 2 (0.5 điểm)

      Khi gặp lại vầng trăng trong một tình huống đột ngột, nhà thơ đã có cảm xúc như thế nào?

      A. Rưng rưng

      B. Lo âu

      C. Ngại ngùng

      D. Vô cảm

      Phương pháp:

      Đọc kĩ bài thơ

      Lời giải chi tiết:

      Khi gặp lại vầng trăng trong một tình huống đột ngột, nhà thơ đã có cảm xúc rưng rưng

      => Đáp án: A

      Câu 3 (0.5 điểm)

      Trong bài thơ trên, tác giả nhắc tới những thời điểm nào?

      A. Hồi nhỏ

      B. Hồi về thành phố

      C. Hồi nhỏ, hồi chiến tranh và hồi về thành phố

      D. Hồi chiến tranh

      Phương pháp:

      Đọc kĩ bài thơ

      Lời giải chi tiết:

      Trong bài thơ trên, tác giả nhắc tới những thời điểm: Hồi nhỏ, hồi chiến tranh và hồi về thành phố

      => Đáp án: C

      Câu 4 (0.5 điểm)

      Từ tri kỉ trong câu “vầng trăng thành tri kỉ” có nghĩa là gì?

      A. Người bạn rất thân, hiểu rõ lòng mình

      B. Biết được giá trị của người nào đó

      C. Người có hiểu biết rộng

      D. Biết ơn người khác đã giúp đỡ mình

      Phương pháp:

      Dựa vào ngữ cảnh xác định nghĩa của từ

      Lời giải chi tiết:

      Từ tri kỉ trong câu “vầng trăng thành tri kỉ” có nghĩa là người bạn rất thân, hiểu rõ lòng mình

      => Đáp án: A

      Câu 5 (0.5 điểm)

      Từ “ngỡ” trong câu “ngỡ không bao giờ quên” đồng nghĩa với từ nào?

      A. Nói

      B. Bảo

      C. Thấy

      D. Nghĩ

      Phương pháp:

      Dựa vào ngữ cảnh xác định nghĩa của từ

      Lời giải chi tiết:

      Từ “ngỡ” trong câu “ngỡ không bao giờ quên” đồng nghĩa với từ “nghĩ

      => Đáp án: D

      Câu 6 (0.5 điểm)

      Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong câu thơ “như là đồng là bể – như là sông là rừng”?

      A. Nhân hóa

      B. So sánh

      C. Nói quá

      D. Nói giảm, nói tránh

      Phương pháp:

      Đọc bài thơ và xác định biện pháp tu từ

      Lời giải chi tiết:

      Biện pháp tu từ so sánh được sử dụng trong câu thơ “như là đồng là bể – như là sông là rừng

      => Đáp án: B

      Câu 7 (0.5 điểm)

      Hình ảnh “trăng cứ tròn vành vạnh” tượng trưng cho điều gì?

      A. Hạnh phúc viên mãn, tròn đầy

      B. Hình ảnh của quá khứ nghĩa tình, vẫn tròn đầy, trọn vẹn

      C. Thiên nhiên, vạn vật luôn tuần hoàn

      D. Cuộc sống hiện tại no đủ, sung sướng

      Phương pháp:

      Dựa vào ngữ cảnh để xác định ý nghĩa tượng trưng

      Lời giải chi tiết:

      Hình ảnh “trăng cứ tròn vành vạnh” tượng trưng cho hình ảnh của quá khứ nghĩa tình, vẫn tròn đầy, trọn vẹn

      => Đáp án: B

      Câu 8 (0.5 điểm)

      Vì sao đến cuối bài thơ, tác giả lại “giật mình”?

      A. Vì tác giả chợt nhận ra sự vô tình của mình và thấy cần phải trân trọng những gì đã qua

      B. Vì tác giả vốn hay bị giật mình trước những tình huống bất ngờ

      C. Vì vầng trăng đã gợi lại kỉ niệm xưa

      D. Vì bất ngờ “ta” gặp lại vầng trăng xưa

      Phương pháp:

      Đọc kĩ bài thơ

      Lời giải chi tiết:

      Vì tác giả chợt nhận ra sự vô tình của mình và thấy cần phải trân trọng những gì đã qua

      => Đáp án: A

      Câu 9 (1.0 điểm)

      Câu chuyện trong bài thơ Ánh trăng muốn nhắc nhở chúng ta điều gì về thái độ sống?

      Phương pháp:

      Từ nội dung rút ra câu chuyện mà bài thơ nhắn nhủ

      Lời giải chi tiết:

      Bài thơ gợi lên những suy nghĩ về đạo lý, lẽ sống của người Việt ta. Câu chuyện trong bài thơ nhắc nhở chúng ta đừng bao giờ quên quá khứ, đừng bao giờ trở thành kẻ vô tình, bạc bẽo.

      Câu 10 (1.0 điểm)

      Em hãy tìm một câu tục ngữ diễn tả chính xác nội dung của chủ đề tác phẩm.

      Phương pháp:

      Từ nội dung bài thơ, lựa chọn câu tục ngữ phù hợp có nội dung tương tự

      Lời giải chi tiết:

      Tục ngữ: Uống nước nhớ nguồn

      PHẦN II – TẬP LÀM VĂN (4 điểm)

      Viết bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) trình bày suy nghĩ của em về một câu tục ngữ hoặc danh ngôn bàn về một vấn đề trong đời sống.

      Phương pháp:

      Bước 1: Chuẩn bị trước khi viết

      - Xác định đề tài

      - Thu thập tài liệu

      Bước 2: Tìm ý, lập dàn ý

      - Liệt kê bất kì ý tưởng nào của em về câu tục ngữ hoặc danh ngôn mà em đã chọn

      - Dàn ý cần đảm bảo:

      + Lí lẽ phong phú, xác đáng

      + Bằng chứng đa dạng, thuyết phục

      + Các lí lẽ, bằng chứng được sắp xếp theo một trình tự hợp lí

      Bước 3: Viết bài

      Bước 4: Xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm

      Lời giải chi tiết:

      Bài tham khảo:

      Bàn về vấn đề trong cuộc sống có rất nhiều câu tục ngữ và danh ngôn hay, có ý nghĩa. Nhưng có lẽ câu tục ngữ mà em tâm đắc nhất chính là câu tục ngữ “Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng”. Câu tục ngữ muốn bàn luận về cách sống và thái độ sống của con người.

      Vậy “gần mực thì đen, gần đèn thì sáng” có ý nghĩa như thế nào. Như chúng ta đã biết “mực” là thứ mà người xưa dùng trong viết lách, loại mực tài dùng với bút lông mỗi lần viết phải đổ nước và mài mực. Sau đó, chấm lên bút lông viết nét đậm nét thanh vô cùng tinh tế. Tuy nhiên, loại mực này rất bền nếu chẳng may bị dính vào quần áo hoặc tay chân thì rất khó để rửa sạch. Bên cạnh đó ý nghĩa của từ “mực” trong câu tục ngữ này còn thể hiện sự xấu xa, những điều không tốt. Những thói hư tật xấu trong xã hội. Nếu chúng ta mà bị nó dính vào người, ở gần nó thì sẽ bị dính bẩn bị lây nhiễm những thói xấu, khiến cho thanh danh, và tương lai của chúng ta khó mà rửa sạch được. Còn “đèn” chính là thứ chúng ta dùng để thắp sáng, soi sáng giúp mọi thứ có thể nhìn rõ hơn. Hay “đèn” chính là để chỉ những điều tốt đẹp, môi trường sống sạch và lối sống sạch thì khi sống trong môi trường này ta sẽ học tập được những điều hay lẽ phải, trở thành người có ích.

      Câu tục ngữ “Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng” được ông cha ta ngày xưa đúc kết lên từ những kinh nghiệm cuộc sống. Nó thể hiện mối quan hệ giữa con người với môi trường xung quanh mình. Nếu con người được sống trong một môi trường lành mạnh nhiều điều tích cực thì con người sẽ được học hỏi những điều tốt đẹp, phát huy được sở trường của mình. Còn nếu con người sống trong môi trường toàn những điều xấu con người đó sẽ trì trệ và trở nên xấu tính hơn. Trong mỗi gia đình, cha mẹ người thân chính là một tấm gương để cho các bạn trẻ, những em bé noi gương theo, bắt chước nếu cha mẹ không gương mẫu thì khó lòng dạy dỗ con cháu nên người. Chính vì vậy, muốn hình thành nhân cách tốt cho trẻ thì chính cha mẹ phải là người làm gương cho con cái trước tiên. Một gia đình luôn hòa thuận yêu thương nhau thì con cái nhất định sẽ hiếu thảo, lễ nghĩa, biết kính trên nhường dưới. Trong một tập thể lớp cũng vậy, nếu cả lớp tiên tiến, xuất sắc cùng nhau đoàn kết, chia sẻ những kinh nghiệm học tập tốt, cùng giúp đỡ những bạn còn yếu kém vươn lên bằng cả tấm lòng thì nhất định tập thể ấy sẽ vững mạnh. Tuy nhiên, trong cuộc sống cũng có nhiều người có bản lĩnh vững vàng không dễ bị lôi kéo vào những điều xấu xa, dù họ sống trong một môi trường bùn lầy hôi tanh nhưng những người đó như những bông hoa sen thơm ngát “gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn” đó chính là những con người vô cùng bản lĩnh. Nhiều người sinh ra trong gia đình không hạnh phúc cha mẹ không hòa thuận, nhưng bản thân những người con trong gia đình đó, lại rất nỗ lực vượt khó để có thể thành công, có một tương lai rộng mở hơn.

      Câu tục ngữ “Gần mực thì đen gần đèn thì sáng” muốn khuyên nhủ chúng ta phải biết lựa chọn môi trường sống, lựa chọn bạn tốt để chơi tránh xa những thói hư tật xấu, những điều không hay trong xã hội để trở thành con người có ích, đóng góp sức mình cho xã hội.

      Đề thi giữa kì 2 Văn 7 Chân trời sáng tạo - Đề số 4: Tổng quan và Hướng dẫn

      Đề thi giữa kì 2 Văn 7 Chân trời sáng tạo - Đề số 4 là một phần quan trọng trong quá trình đánh giá năng lực học tập của học sinh lớp 7 theo chương trình Chân trời sáng tạo. Đề thi này không chỉ kiểm tra kiến thức về các tác phẩm văn học đã học mà còn đánh giá khả năng phân tích, cảm thụ và diễn đạt ngôn ngữ của học sinh.

      Cấu trúc đề thi

      Thông thường, đề thi giữa kì 2 Văn 7 Chân trời sáng tạo - Đề số 4 bao gồm các phần sau:

      • Phần I: Đọc hiểu (3 điểm): Đọc một đoạn văn bản (thơ, truyện, hoặc đoạn trích) và trả lời các câu hỏi liên quan đến nội dung, nghệ thuật của văn bản.
      • Phần II: Viết (7 điểm): Viết một đoạn văn hoặc bài văn theo yêu cầu đề bài. Yêu cầu có thể là viết về một chủ đề cụ thể, phân tích một tác phẩm văn học, hoặc viết thư, viết nhật ký,...

      Nội dung đề thi

      Nội dung đề thi thường tập trung vào các tác phẩm văn học đã học trong chương trình học kì 2, ví dụ:

      • Truyện ngắn: Những câu chuyện về lòng dũng cảm, tình bạn, tình yêu quê hương,...
      • Thơ: Các bài thơ ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên, con người, hoặc thể hiện những cảm xúc, suy tư của tác giả.
      • Văn bản nghị luận: Các văn bản bàn về những vấn đề xã hội, đạo đức, hoặc lối sống.

      Hướng dẫn làm bài hiệu quả

      Để làm bài thi giữa kì 2 Văn 7 Chân trời sáng tạo - Đề số 4 đạt kết quả tốt, học sinh cần:

      1. Đọc kỹ đề bài: Hiểu rõ yêu cầu của từng phần, từng câu hỏi.
      2. Lập dàn ý: Trước khi viết bài, hãy lập dàn ý chi tiết để có một bài viết mạch lạc, logic.
      3. Sử dụng ngôn ngữ chính xác, giàu cảm xúc: Diễn đạt ý tưởng một cách rõ ràng, sinh động, sử dụng các biện pháp tu từ phù hợp.
      4. Kiểm tra lại bài làm: Sau khi viết xong, hãy đọc lại bài làm để sửa lỗi chính tả, ngữ pháp và đảm bảo bài viết đáp ứng đầy đủ yêu cầu của đề bài.

      Tầm quan trọng của việc luyện tập

      Việc luyện tập thường xuyên với các đề thi mẫu là rất quan trọng để học sinh làm quen với cấu trúc đề thi, rèn luyện kỹ năng làm bài và tự tin hơn khi bước vào phòng thi chính thức. Tusach.vn cung cấp nhiều đề thi giữa kì 2 Văn 7 Chân trời sáng tạo khác nhau, cùng với đáp án chi tiết, giúp học sinh ôn tập và chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi.

      Lợi ích khi sử dụng đề thi trên Tusach.vn

      Tính năngLợi ích
      Đề thi bám sát chương trìnhGiúp học sinh ôn tập đúng trọng tâm
      Đáp án chi tiếtHọc sinh có thể tự kiểm tra và đánh giá kết quả
      Giao diện thân thiệnDễ dàng sử dụng trên mọi thiết bị

      Chúc các em học sinh ôn tập tốt và đạt kết quả cao trong kỳ thi giữa kì 2 Văn 7 Chân trời sáng tạo - Đề số 4!

      Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

      VỀ TUSACH.VN