1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Đề thi học kì 1 Văn 11 Chân trời sáng tạo - Đề số 2

Đề thi học kì 1 Văn 11 Chân trời sáng tạo - Đề số 2

Đề thi học kì 1 Văn 11 Chân trời sáng tạo - Đề số 2

Tusach.vn xin giới thiệu Đề thi học kì 1 Văn 11 Chân trời sáng tạo - Đề số 2, được biên soạn bám sát chương trình học và cấu trúc đề thi chính thức của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Đề thi này là tài liệu ôn tập lý tưởng giúp học sinh làm quen với dạng đề, rèn luyện kỹ năng làm bài và tự đánh giá năng lực của bản thân trước kỳ thi quan trọng.

Đề thi học kì 1 Văn 11 bộ sách chân trời sáng tạo đề số 2 được biên soạn theo hình thức trắc nghiệm và tự luận có lời giải chi tiết giúp các em ôn tập hiệu quả chuẩn bị cho bài kiểm tra trên lớp

Đề thiĐáp án

Đề thi

    ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I

    Môn: Ngữ văn lớp 11; Năm học 2022 - 2023

    Thời gian làm bài: 90 phút - Không kể thời gian phát đề

     

    I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)

    Đọc đoạn trích sau:

    (…)

    VŨ NHƯ TÔ - Cảnh ngộ chúng tôi có khác chi cảnh ngộ bà? Có phần khổ nhục hơn nữa. Chế độ thì nghiệt ngã vô lý: nhà không cho làm cao, áo không cho mặc đẹp. Ai xây một kiểu nhà mới khả quan, thì lập tức kết vào tội lộng hành đem chém. Thành thử không ai dám vượt ra khuôn sáo nghìn xưa, nghề kiến trúc đọng lại như một vũng ao tù. Người có tài không được thi thố đành phải tiến về mặt tiểu xảo. Mà nói ngay đến những bọn này nào họ có được yên thân. Họ phải lẩn lút, giấu giếm. Vô phúc mà triều đình biết, thế là gia đình tan nát. Họ bị đóng cũi giải kinh, để làm những công việc nhà vua, thân giam trong nội như một tên trọng phạm, mãi đến khi mắt mờ, tay chậm, họ mới được thải hồi nguyên quán. Triều đình còn không ban cho họ một chút bổng nhờ để mưu sống buổi tàn niên. Cách đối đãi như thế, thì nhân tài nhiều sao được, mà ai chịu luyện tập cho thành tài? Thậm chí người ta nói kẻ có tài đã không giúp cho gia đình, còn là một cái vạ nữa.

    ĐAN THIỀM - Thảo nào mà nước ta không có lấy một lâu đài nào ra hồn, khả dĩ sánh với những lâu đài Trung Quốc. Ngay cả Chiêm Thành cũng hơn ta nhiều lắm...

    VŨ NHƯ TÔ - Tôi bẩm sinh có khiếu về kiến trúc. Tôi đã học văn, sau bỏ văn tập nghề, nhưng tập thì tập, vẫn lo nơm nớp, chỉ sợ triều đình biết, thì vợ con ở nhà nheo nhóc, mà mình cũng không biết bao giờ được tháo cũi xổ lồng. Vua Hồng Thuận ngày nay càng khinh rẻ chúng tôi, cách đối đãi lại bạc ác. Chẳng qua là cái nợ tài hoa, chứ thực ra theo nghề ở ta lợi chẳng có mà nhục thì nhiều.

    ĐAN THIỀM - Chính vì thế mà ông càng đáng trọng.

    VŨ NHƯ TÔ - Trọng để làm gì? Tìm danh vọng chúng tôi đã chẳng chọn nghề này. Đời lẩn lút...

    ĐAN THIỀM - Vậy thì các ông luyện nghề làm gì, luyện mà không đem ra thi thố?

    VŨ NHƯ TÔ - Đó là nỗi khổ tâm của chúng tôi. Biết đa mang là khổ nhục mà không sao bỏ được. Như bóng theo hình. Chúng tôi vẫn chờ dịp.

    ĐAN THIỀM - Dịp đấy chứ đâu? Cửu Trùng Đài...

    […]

    VŨ NHƯ TÔ - Xây Cửu Trùng Đài cho một tên bạo chúa, một tên thoán nghịch, cho một lũ gái dâm ô? Tôi không thể đem tài ra làm một việc ô uế, muôn năm làm bia miệng cho người đời được.

    ĐAN THIỀM - Ông biết một mà không biết hai. Ông có tài, tài ấy phải đem cống hiến cho non sông, không nên để mục nát với cỏ cây. Ông không có tiền, ông không có thể dựng lấy một tòa đài như ý nguyện. Chấp kinh, phải tòng quyền. Đây là lúc ông nên mượn tay vua Hồng Thuận mà thực hành cái mộng lớn của ông... Ông khẽ tiếng. Đó là tiểu tiết. Ông cứ xây lấy một tòa đài cao cả. Vua Hồng Thuận và lũ cung nữ kia rồi mất đi nhưng sự nghiệp của ông còn lại về muôn đời. Dân ta nghìn thu được hãnh diện, không phải thẹn với những cung điện đẹp nước ngoài, thế là đủ. Hậu thế sẽ xét công cho ông, và nhớ ơn ông mãi mãi. Ông hãy nghe tôi làm cho đất Thăng Long này thành nơi kinh kỳ lộng lẫy nhất trần gian.

    VŨ NHƯ TÔ - Đa tạ. Bà đã khai cho cái óc u mê này. Thiếu chút nữa, tôi nhỡ cả. Những lời vàng ngọc tôi xin lĩnh giáo. Trời quá yêu nên tôi mới được gặp bà.

    ĐAN THIỀM - Tôi cũng may được gặp ông. Xin ông cố đi. Đức vua ngự tới…

    (Trích Vũ Như Tô, Nguyễn Huy Tưởng, in trong Tổng tập văn học Việt Nam, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội, 1997)

    Lựa chọn đáp án đúng:

    Câu 1. Những nhân vật nào xuất hiện trong đoạn trích?

    A. Vũ Như Tô, Đan Thiềm

    B. Vũ Như Tô, Trịnh Duy Sản

    C. Đan Thiềm, Nguyễn Vũ

    D. Đan Thiềm, Lê Tương Dực

    Câu 2. Những lời nói của các nhân vật ở trong đoạn trích được gọi là:

    A. Lời tác giả

    B. Lời chỉ dẫn sân khấu

    C. Lời thoại

    D. Lời thuyết minh

    Câu 3. Dựa vào đoạn trích, hãy cho biết Vũ Như Tô có tài năng gì?

    A. Tài hội họa

    B. Tài văn chương

    C. Tài võ nghệ

    D. Tài kiến trúc

    Câu 4. Đan Thiềm muốn Vũ Như Tô xây Cửu Trùng Đài nhằm mục đích gì?

    A. Phục vụ lợi ích cho Vũ Như Tô

    B. Tô điểm cho đất nước

    C. Phục vụ lợi ích của nhà vua

    D. Phục vụ lợi ích cho nhân dân

    Câu 5. Nhân vật Vũ Như Tô hiện lên trong đoạn trích là một con người có tính cách như thế nào?

    A. Không khuất phục trước cường quyền

    B. Luồn cúi để cầu phú quý

    C. Không có chính kiến rõ ràng

    D. Bất chấp tất cả vì danh vọng

    Câu 6. Từ những lời thoại trong đoạn trích, cho thấy thái độ nào của Vũ Như Tô với giai cấp thống trị đương thời?

    A. Kiêng nể, e dè.

    B. Căm hận, quyết đấu tranh tiêu diệt

    C. Căm phẫn, oán trách.

    D. Sợ hãi, luồn cúi.

    Câu 7. Đoạn trích trên đã đem đến cho anh/chị cảm nhận được điều gì về nhân vật Đan Thiềm?

    A. Là cung nữ có cái nhìn tỉnh táo, thức thời

    B.Là cung nữ say mê cái đẹp, trân trọng người tài

    C. Là cung nữ có tấm lòng tự hào, tự tôn dân tộc.

    D. Là cung nữ có tấm lòng quý trọng người tài, lo nghĩ cho đất nước

    Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu:

    Câu 8. Đoạn trích trên đã thể hiện những đặc sắc gì về nghệ thuật kịch của Nguyễn Huy Tưởng?

    Câu 9. Anh/chị có đồng tình với lời khuyên của Đan Thiềm: “Ông có tài, tài ấy phải đem cống hiến cho non sông, không nên để mục nát với cỏ cây.” không? Vì sao?

    Câu 10. Từ nội dung đoạn trích, anh/chị có suy nghĩ gì về vai trò của người tài đối với đất nước? (Viết khoảng 5 – 7 dòng)

    II. VIẾT (5,0 điểm)

    Viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của anh/chị về sức mạnh của bản lĩnh trong cuộc sống.

    -----Hết-----

    -  Học sinh không được sử dụng tài liệu.

    - Giám thị không giải thích gì thêm.

    Quảng cáo

    Dành riêng cho học sinh 2k8 (năm sinh 2008) có nhu cầu ôn luyện!

    Kế hoạch ôn luyện đến năm 2026:

    Luyện thi 3 trong 1: Thi THPT Quốc gia - Đánh giá năng lực - Đánh giá tư duy. Đây là giải pháp thay thế cho việc học thêm, luyện thi chuyên biệt cho các kỳ thi TN THPT, ĐGNL (dành cho học sinh Hà Nội, ĐH Quốc gia TP.HCM và Sư phạm).

    Mục tiêu:

    Đạt điểm cao trong kỳ thi TN THPT, ĐGNL Hà Nội, ĐGNL TP.HCM và ĐGTD.

    Luyện thi theo lộ trình từng tháng, giúp học sinh nắm vững kiến thức và kỹ năng.

    Tìm hiểu thêm thông tin chi tiết.

    Đáp án

      Phần I. ĐỌC HIỂU

      Câu 1

      (0.5đ)

      Câu 2 (0.5đ)

      Câu 3

      (0.5đ)

      Câu 4

      (0.5đ)

      Câu 5

      (0.5đ)

      Câu 6

      (0.5đ)

      Câu 7

      (0.5đ)

      A

      C

      D

      B

      C

      C

      D

       Câu 1 (0.5 điểm)

      Những nhân vật nào xuất hiện trong đoạn trích?

      A. Vũ Như Tô, Đan Thiềm

      B. Vũ Như Tô, Trịnh Duy Sản

      C. Đan Thiềm, Nguyễn Vũ

      D. Đan Thiềm, Lê Tương Dực

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ văn bản

      Xác định các nhân vật trong văn bản.

      Lời giải chi tiết:

      Những nhân vật nào xuất hiện trong đoạn trích: Vũ Như Tô, Đan Thiềm

      → Đáp án A

      Câu 2 (0.5 điểm)

      Những lời nói của các nhân vật ở trong đoạn trích được gọi là:

      A. Lời tác giả

      B. Lời chỉ dẫn sân khấu

      C. Lời thoại

      D. Lời thuyết minh

       Phương pháp giải:

      Đọc kĩ đoạn văn

      Vận dụng kiến thức của bản thân để trả lời câu hỏi.

      Lời giải chi tiết:

      Những lời nói của các nhân vật ở trong đoạn trích được gọi là: Lời thoại

      → Đáp án: C

      Câu 3 (0.5 điểm)

      Dựa vào đoạn trích, hãy cho biết Vũ Như Tô có tài năng gì?

      A. Tài hội họa

      B. Tài văn chương

      C. Tài võ nghệ

      D. Tài kiến trúc

       Phương pháp giải:

      Đọc kĩ văn bản.

      Chú ý từ ngữ miêu tả nhân vật Vũ Như Tô.

      Lời giải chi tiết:

      Vũ Như Tô có tài năng kiến trúc

      → Đáp án D

      Câu 4 (0.5 điểm)

      Đan Thiềm muốn Vũ Như Tô xây Cửu Trùng Đài nhằm mục đích gì?

      A. Phục vụ lợi ích cho Vũ Như Tô

      B. Tô điểm cho đất nước

      C. Phục vụ lợi ích của nhà vua

      D. Phục vụ lợi ích cho nhân dân

       Phương pháp giải:

      Đọc kĩ văn bản.

      Xác định mục đích xây Cửu Trùng Đài.

      Lời giải chi tiết:

      Đan Thiềm muốn Vũ Như Tô xây Cửu Trùng Đài nhằm mục đích: Tô điểm cho đất nước

      → Đáp án B

      Câu 5 (0.5 điểm)

      Nhân vật Vũ Như Tô hiện lên trong đoạn trích là một con người có tính cách như thế nào?

      A. Không khuất phục trước cường quyền

      B. Luồn cúi để cầu phú quý

      C. Không có chính kiến rõ ràng

      D. Bất chấp tất cả vì danh vọng.

       Phương pháp giải:

      Đọc kĩ văn bản

      Vận dụng kiến thức của bản thân để trả lời câu hỏi.

       Lời giải chi tiết:

      Nhân vật Vũ Như Tô hiện lên trong đoạn trích là một con người: Không có chính kiến rõ ràng.

       → Đáp án C

      Câu 6 (0.5 điểm)

      Từ những lời thoại trong đoạn trích, cho thấy thái độ nào của Vũ Như Tô với giai cấp thống trị đương thời?

      A. Kiêng nể, e dè.

      B. Căm hận, quyết đấu tranh tiêu diệt

      C. Căm phẫn, oán trách.

      D. Sợ hãi, luồn cúi.

       Phương pháp giải:

      Đọc kĩ văn bản

      Vận dụng kiến thức của bản thân để trả lời câu hỏi.

      Lời giải chi tiết:

      Từ những lời thoại trong đoạn trích, cho thấy thái độ của Vũ Như Tô với giai cấp thống trị đương thời: Căm phẫn, oán trách.

      → Đáp án C

      Câu 7 (0.5 điểm)

      Đoạn trích trên đã đem đến cho anh/chị cảm nhận được điều gì về nhân vật Đan Thiềm?

      A. Là cung nữ có cái nhìn tỉnh táo, thức thời

      B.Là cung nữ say mê cái đẹp, trân trọng người tài

      C. Là cung nữ có tấm lòng tự hào, tự tôn dân tộc.

      D. Là cung nữ có tấm lòng quý trọng người tài, lo nghĩ cho đất nước.

       Phương pháp giải:

      Đọc kĩ văn bản.

      Vận dụng kiến thức của bản thân để trả lời.

      Lời giải chi tiết:

      Nhân vật Đan Thiềm: Là cung nữ có tấm lòng quý trọng người tài, lo nghĩ cho đất nước.

      → Đáp án D

      Câu 8 ( 0.5 điểm)

      Đoạn trích trên đã thể hiện những đặc sắc gì về nghệ thuật kịch của Nguyễn Huy Tưởng?

       Phương pháp giải:

      Đọc kĩ văn bản

      Vận dụng kiến thức của bản thân để trả lời.

      Lời giải chi tiết:

      Đoạn trích trên thể hiện những đặc sắc về nghệ thuật của Nguyễn Huy Tưởng là:

      - Ngôn ngữ kịch điêu luyện, có tính tổng hợp cao

      - Dùng ngôn ngữ hành động của nhân vật để khắc họa tính cách, miêu tả tâm trạng, dẫn dắt và đẩy xung đột kịch phát triển.

       Câu 9: (1.0 điểm)

      Anh/chị có đồng tình với lời khuyên của Đan Thiềm: “Ông có tài, tài ấy phải đem cống hiến cho non sông, không nên để mục nát với cỏ cây.” không? Vì sao?

       

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ văn bản.

      Vận dụng kiến thức của bản thân để trả lời.

      Lời giải chi tiết:

      - HS trình bày quan điểm: đồng tình/không đồng tình/đồng tình một phần.

      - Lí giải:

      + Theo hướng đồng tình: Tài năng của mỗi người chỉ được bộc lộ và có ý nghĩa khi phục vụ cho lợi ích chính đáng của bản thân và xã hội.

      + Theo hướng không đồng tình: Vì tài năng của Vũ Như Tô bị lợi dụng để phục vụ cho lợi ích không chính đáng của giai cấp thống trị khi nhân dân đang khổ cực, lầm than.

      Câu 10: (1.0  điểm)

      Từ nội dung đoạn trích, anh/chị có suy nghĩ gì về vai trò của người tài đối với đất nước? (Viết khoảng 5 – 7 dòng)

       Phương pháp giải:

      HS vận dụng kiến thức của bản thân để trả lời.

      Lời giải chi tiết:

      - HS bày tỏ suy nghĩ về vấn đề: Vai trò của người tài đối với đất nước.

       - Yêu cầu về hình thức: viết thành đoạn văn hoàn chỉnh (không xuống dòng, đảm bảo đủ số câu).

      Gợi ý:

      - Người tài cần đem tài năng và tâm sức của mình để phục vụ cho lợi ích của nhân dân, của đất nước.

      - Người tài phải có chí khí, không khuất phục trước cường quyền.

      II. VIẾT (4 điểm)

      Viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của anh/chị về sức mạnh của bản lĩnh trong cuộc sống.

      Phương pháp giải:

       Dựa vào kiến thức và kĩ năng đã học để thực hiện bài văn

      Lời giải chi tiết:

      Viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của anh/chị về sức mạnh của bản lĩnh trong cuộc sống.

      Phần chính

      Điểm

      Nội dung cụ thể

      Mở bài

      0,5

      - Dẫn dắt và nêu vấn đề cần bàn luận

      Thân bài

      2,5

      Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần giới thiệu được vấn đề cần bàn luận, hệ thống luận điểm chặt chẽ, lập luận thuyết phục, sử dụng dẫn chứng hợp lí.

      a. Giải thích: Bản lĩnh là khả năng đương đầu với khó khăn, giải quyết mọi vấn đề của cuộc sống một cách bình tĩnh, thông minh và tỉnh táo. Bên cạnh đó, bản lĩnh còn là lòng dũng cảm, kiên trì, dám nghĩ dám làm dám chịu trách nhiệm...

      b. Bàn luận:

      - Với bản thân:

      + Bản lĩnh giúp bản thân kiên cường vượt qua khó khăn, thử thách để đi đến thành công.

      + Khẳng định được vị trí của bản thân trong xã hội.

      + Giữ được nhân cách trong mọi hoàn cảnh.

      + Đem lại cho người thân, người xung quanh niềm tin tưởng.

      - Với xã hội: giúp xã hội trở nên tốt đẹp, văn minh.

      c. Mở rộng:

       - Phê phán người nhút nhát, không dám thể hiện bản thân, theo đuổi những thứ bản thân mình đề ra, sợ thất bại, sợ vấp ngã...

      - Bản lĩnh không có nghĩa là liều lĩnh, cố gắng làm những việc mà mình không đủ khả năng nhận thức và ý chí.

      d. Liên hệ bản thân:

      - Rèn luyện bản lĩnh, chinh phục thành công

      - Sống có ích và cống hiến cho xã hội

      Lưu ý: Học sinh lấy dẫn chứng làm sáng tỏ vấn đề nghị luận.

      Kết bài

      0,5

      - Khẳng định lại vấn đề

      Yêu cầu khác

      0,5

      - Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

      - Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ, sáng tạo.

       

       

      Đề thi học kì 1 Văn 11 Chân trời sáng tạo - Đề số 2: Tổng quan và Hướng dẫn Ôn tập

      Kỳ thi học kì 1 Văn 11 là một bước ngoặt quan trọng trong quá trình học tập của các em học sinh. Việc chuẩn bị kỹ lưỡng không chỉ giúp các em đạt kết quả tốt mà còn tạo nền tảng vững chắc cho việc học tập ở các lớp trên. Đề thi học kì 1 Văn 11 Chân trời sáng tạo - Đề số 2 mà tusach.vn cung cấp là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho quá trình ôn tập này.

      Cấu trúc Đề thi

      Đề thi này được xây dựng theo cấu trúc chung của đề thi học kì 1 Văn 11 Chân trời sáng tạo, bao gồm các phần chính sau:

      • Phần đọc hiểu (3 điểm): Đánh giá khả năng đọc, hiểu và phân tích văn bản của học sinh.
      • Phần viết (7 điểm): Kiểm tra khả năng diễn đạt, lập luận và sáng tạo của học sinh. Thường bao gồm một bài nghị luận xã hội hoặc nghị luận văn học.

      Nội dung Đề thi

      Đề thi tập trung vào các kiến thức và kỹ năng trọng tâm đã được học trong học kì 1, bao gồm:

      • Văn học: Các tác phẩm tiêu biểu như Đất nước đứng lên của Nguyễn Đình Thi, Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật, và các tác phẩm khác thuộc chương trình học.
      • Tiếng Việt: Các kiến thức về từ vựng, ngữ pháp, phong cách ngôn ngữ, và các biện pháp tu từ.
      • Nghị luận: Kỹ năng viết các bài nghị luận xã hội và nghị luận văn học.

      Hướng dẫn Ôn tập

      Để đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi học kì 1, các em học sinh cần có kế hoạch ôn tập khoa học và hiệu quả. Dưới đây là một số gợi ý:

      1. Nắm vững kiến thức cơ bản: Đọc kỹ lại sách giáo khoa, ghi chép đầy đủ các kiến thức trọng tâm.
      2. Luyện tập làm đề: Giải nhiều đề thi khác nhau để làm quen với các dạng đề và rèn luyện kỹ năng làm bài.
      3. Phân tích đề thi: Sau khi làm đề, hãy phân tích kỹ các câu hỏi, tìm ra những điểm chưa hiểu và khắc phục.
      4. Tìm kiếm sự giúp đỡ: Nếu gặp khó khăn, hãy hỏi thầy cô giáo hoặc bạn bè để được giải đáp.

      Lợi ích khi sử dụng Đề thi của tusach.vn

      • Đề thi chất lượng: Đề thi được biên soạn bởi đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm, đảm bảo tính chính xác và độ khó phù hợp.
      • Đáp án chi tiết: Đáp án được cung cấp đầy đủ, giúp học sinh tự đánh giá kết quả và rút kinh nghiệm.
      • Miễn phí: Đề thi được cung cấp miễn phí, giúp học sinh tiết kiệm chi phí.
      • Dễ dàng tải về: Học sinh có thể dễ dàng tải đề thi về máy tính hoặc điện thoại để ôn tập mọi lúc mọi nơi.

      Lời khuyên

      Hãy sử dụng Đề thi học kì 1 Văn 11 Chân trời sáng tạo - Đề số 2 của tusach.vn như một công cụ hỗ trợ đắc lực trong quá trình ôn tập. Chúc các em học sinh đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi sắp tới!

      Phần thiĐiểmThời gian
      Đọc hiểu3 điểm60 phút
      Viết7 điểm90 phút
      Tổng điểm: 10 điểm

      Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

      VỀ TUSACH.VN