1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Đề thi giữa kì 1 Văn 11 Chân trời sáng tạo - Đề số 8

Đề thi giữa kì 1 Văn 11 Chân trời sáng tạo - Đề số 8

Đề thi giữa kì 1 Văn 11 Chân trời sáng tạo - Đề số 8

Tusach.vn xin giới thiệu Đề thi giữa kì 1 Văn 11 Chân trời sáng tạo - Đề số 8, được biên soạn bám sát chương trình học và cấu trúc đề thi chính thức. Đề thi này là tài liệu ôn tập lý tưởng giúp học sinh làm quen với dạng đề và rèn luyện kỹ năng làm bài.

Đề thi bao gồm các câu hỏi trắc nghiệm và tự luận, đánh giá kiến thức và kỹ năng đọc hiểu, phân tích văn học của học sinh.

Đề thi giữa kì 1 Văn 11 bộ sách chân trời sáng tạo đề số 8 được biên soạn theo hình thức trắc nghiệm và tự luận có lời giải chi tiết giúp các em ôn tập hiệu quả chuẩn bị cho bài kiểm tra trên lớp

Đề thiĐáp án

Đề thi

    I. ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)

    Đọc văn bản và trả lời các câu hỏi kế tiếp

    MÙI RƠM RẠ QUÊ MÌNH

    Ngọc Bích

    (1) Tôi sinh ra từ một vùng sâu vùng xa ở bưng biền Đồng Tháp, lớn lên giữa hương đồng cỏ nội. Nơi tôi sống ruộng lúa không hẳn là thẳng cánh cò bay mà đủ ngan ngát mùi rơm rạ sau mỗi mùa gặt.

    (2) Đối với những người sinh ra và lớn lên ở thôn quê thì dường như cánh đồng đã trở thành một phần ký ức chẳng thể nào quên, bởi nó gắn liền với tuổi thơ – phần thời gian trong trẻo nhất của một đời người.

    (3) Trong ký ức của tôi, bức tranh đồng quê sống động một cách kỳ lạ. Đó là những sân phơi trải đầy lúa vàng, tụi con nít vẫn hay đi tới đi lui trên những thảm lúa ngoài sân để lúa mau khô, những bước chân nhỏ xinh in ngang dọc trên đệm lúa vàng. Chúng bước nhanh thật nhanh để tránh cái nắng trên đầu và cái nóng hừng hực dưới chân. Ngày mùa trong tôi còn là những ụ rơm, nhánh rạ trơ ra sau vụ gặt. Đâu đâu cũng thấy rơm rạ ngút ngàn, vàng những lối đi.

    (4) Tôi thương cái mùi rơm rạ quê mình. Nó cứ thoang thoảng rồi loang dần, quấn chặt vào sống mũi. Mùi rơm rạ là mùi của đồng ruộng, mùi của mồ hôi ba ngày vác cuốc ra đồng, mùi của niềm vui mùa lúa trúng, mùi nỗi buồn nơi khoé mắt mẹ sau mỗi vụ thất thu.

    (5) Nồi cơm mới thơm lừng, không những thơm bởi hạt gạo mà còn vì được đun bằng bếp rơm, lửa cháy bùng, cơm sôi ùng ục. Đó là cái mùi cứ phảng phất theo tôi, để rồi những tháng năm sau đóm tôi đi khắp mọi miền, đi qua những đồng lúa xanh tít mắt bất chợt nhớ đến mùi thơm ấy, mùi hương của rơm rạ và mùi của chén gạo thơm hương lúa mới. Cái mùi ấy ngan ngát trong lồng ngực không dễ quên của biết bao con người lớn lên từ ruộng đồng như tôi.

    (6) […] Tôi lớn lên giữa mùi rơm rạ quê hương, mấy đứa bạn tôi giờ mỗi đứa một nơi. Có đứa qua xứ Tây Đô lập nghiệp, có đứa đi làm dâu tận vùng miệt thứ Cà Mau. Còn tôi… sống và làm việc ở phố thị xa hoa, đêm đêm nhớ nhà, nhớ mùi rơm rạ mà bật khóc. Chao ôi, cái mùi rạ nồng nồng khó tả.

    (11) Mỗi lần về nhà đúng mùa gặt lúa, tôi hít lấy một hơi thật sâu như muốn nuốt hết cái không khí ấy, nhớ về mình còn là đứa trẻ của những tháng năm xưa. Những tháng năm đầu trần ngồi máy kéo ra đồng nghịch rơm, những tháng năm còn được nằm trọn trong vòng tay của ba mẹ.

    (8) Có sợi rơm nào bay theo gió vương qua cành lá non, phảng phất hương vị của mùa mới, mùa của yêu thương, ước vọng và hy vọng. Tôi mang theo những khát khao, những ước mơ của mình gửi vào hương vị đó để thấy ấm áp, góp nhặt yêu thương cho riêng mình.

    (9) Những kí ức tuổi thơ gắn liền với mùi rơm rạ quê hương bỗng chốc ùa về làm cho con đường đến sân bay trở nên ngắn ngủi. Tôi và anh tài xế công nghệ kia tạm gác lại những ký ức miền Tây thân thương của mình để hoà vào nhịp sống hối hả. Tôi tin là nó chỉ tạm lắng lại trong tâm thức mỗi người rồi đến khi gặp người “rà đúng tần số” hoặc đôi khi chỉ cần nhắc về hai tiếng miền Tây thì những ký ức thân thương ấy lại ào ạt ùa về. Đã là tuổi thơ, là quê hương thì làm sao mà quên cho được.

    (Nhiều tác giả, Nghĩa tình miền Tây, NXB Hồng Đức, 2022, tr. 41-44)

    Câu hỏi

    Câu 1. Chỉ ra yếu tố tự sự và yếu tố trữ tình trong văn bản. (0,5đ)

    Câu 2. Phân tích tác dụng của việc kết hợp hai yếu tố trữ tình trong các đoạn (3), (4), (5) của văn bản. (0,5đ)

    Câu 3. Xác định cách giải thích nghĩa của từ “ngan ngát” trong văn bản. (0,5đ)

    Câu 4. Phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ được dùng trong đoạn (4). (0,5đ)

    Câu 5. Xác định chủ đề của văn bản. Em nhận xét như thế nào về chủ đề ấy? (1đ)

    Câu 6. Em có đồng ý với quan điểm của tác giả rằng: những ký ức “chỉ tạm lắng lại trong tâm thức mỗi người” bởi “đã là tuổi thơ, là quê hương thì làm sao mà quên cho được”? Vì sao? (1đ)

    II. VIẾT (6 điểm)

    Câu 1. (2đ)

    Trong văn bản, tác giả đã đã gửi vào ký ức tuổi thơ “những khát khao, những ước mơ” để “thấy ấm áp, góp nhặt yêu thương cho riêng mình”. Còn với em, kí ức tuổi thơ có ý nghĩa gì trong cuộc sống con người? Hãy viết câu trả lời bằng đoạn văn từ 8 – 10 dòng.

    Câu 2. (4đ)

    Tình huống: Em tham gia vào chiến dịch Hoa phượng đỏ trong đội hình “Truyền thông 4.0”. Trong buổi ra mắt của đội, mỗi thành viên phải trình bày quan điểm của mình về “Trách nhiệm của giới trẻ trong thời đại 4.0”.

    Nhiệm vụ: Hãy viết một bài văn nghị luận về một trách nhiệm mà em cho là quan trọng nhất đối với người trẻ trong thời đại 4.0.


    -----Hết-----

    -  Học sinh không được sử dụng tài liệu.

    - Giám thị không giải thích gì thêm.

    Quảng cáo

    Dành riêng cho học sinh 2k8 (năm sinh 2008) có nhu cầu ôn luyện!

    Kế hoạch ôn luyện đến năm 2026:

    Luyện thi 3 trong 1: Thi THPT Quốc gia - Đánh giá năng lực - Đánh giá tư duy. Thay thế cho việc học thêm, luyện thi chuyên biệt cho các kỳ thi TN THPT, ĐGNL (dành cho học sinh Hà Nội, ĐH Quốc gia TP.HCM, Sư phạm).

    Mục tiêu:

    Đạt điểm cao trong kỳ thi TN THPT, ĐGNL Hà Nội, ĐGNL TP.HCM và ĐGTD.

    Luyện thi theo lộ trình từng tháng, có kế hoạch cụ thể để cải thiện từng kỹ năng.

    Tìm hiểu thêm thông tin chi tiết.

    Đáp án

      Đáp án đề 8

      Câu 1 (0.5 điểm)

      Câu 1. Chỉ ra yếu tố tự sự và yếu tố trữ tình trong văn bản. (0,5đ)

      Phương pháp:

      Đọc kĩ văn bản

      Chú ý các yếu tố tự sự và trữ tình

      Lời giải chi tiết:

      - Học sinh chỉ ra được ít nhất 01 yếu tố tự sự và 01 yếu tố trữ tình. Chẳng hạn:

      + Yếu tố tự sự: “Đó là những sân phơi trải đầy lúa vàng, tụi con nít vẫn hay đi tới đi lui trên những thảm lúa ngoài sân để lúa mau khô, những bước chân nhỏ xinh in ngang dọc trên đệm lúa vàng. Chúng bước nhanh thật nhanh để tránh cái nắng trên đầu và cái nóng hừng hực dưới chân.”

      + Yếu tố trữ tình: “Tôi thương cái mùi rơm rạ quê mình. Nó cứ thoang thoảng rồi loang dần, quấn chặt vào sống mũi.”

      Câu 2 (0.5 điểm)

      Câu 2. Phân tích tác dụng của việc kết hợp hai yếu tố trữ tình trong các đoạn (3), (4), (5) của văn bản. (0,5đ)

      Phương pháp:

      Dựa vào phần liệt kê 2 yếu tố

      Lời giải chi tiết:

      - Tác dụng của việc kết hợp hai yếu tố đó:

      + Tăng sức gợi hình, gợi cảm cho diễn đạt;

      + Vừa giúp tái hiện những kí ức tuổi thơ gắn với cánh đồng quê, vừa bộc lộ trực tiếp tâm tư, tình cảm của tác giả.

      Lưu ý: Học sinh có thể diễn đạt khác, miễn hợp lí, thuyết phục.

      Câu 3 (0.5 điểm)

      Câu 3. Xác định cách giải thích nghĩa của từ “ngan ngát” trong văn bản. (0,5đ)

      Phương pháp:

      Phân tích nghĩa của từ dựa trên ngữ cảnh văn bản

      Lời giải chi tiết:

      - Học sinh chỉ ra nghĩa của từ “ngan ngát” được giải thích trong tác phẩm: Ngan ngát: (mùi thơm) dễ chịu và lan toả ra xa.

      - Học sinh xác định cách giải thích nghĩa của từ: phân tích nội dung nghĩa của từ.

      Câu 4 (0,5 điểm)

      Câu 4. Phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ được dùng trong đoạn (4). (0,5đ)

      Phương pháp:

      Đọc kĩ đoạn 4

      Nhớ lại kiến thức về biện pháp tu từ

      Lời giải chi tiết:

      - Học sinh chỉ ra biện pháp tu từ: biện pháp liệt kê (đồng ruộng, mồ hôi ba, niềm vui mùa lúa trúng, nỗi buồn nơi khoé mắt mẹ), điệp từ “mùi”.

      - Tác dụng: Tuỳ theo từng biện pháp tu từ, học sinh trình bày tác dụng khác nhau, song cần đáp ứng được các ý sau:

      + Giúp tăng sức gợi hình, gợi cảm cho văn bản; tạo nên giọng điệu tha thiết, nhớ thương.

      + Nhấn mạnh ý mà tác giả muốn biểu đạt: những kỉ niệm thân thương gắn với mùi rơm rạ, mùi hương rơm rạ bao hàm tất cả những mùi hương khác của quê hương, gia đình; nhấn mạnh sự khắc sâu, không phai mờ của mùi rơm rạ trong tâm trí tác giả.

      Câu 5 (1 điểm)

      Câu 5. Xác định chủ đề của văn bản. Em nhận xét như thế nào về chủ đề ấy? (1đ)

      Phương pháp:

      Đọc kĩ văn bản và suy ra chủ đề

      Nêu quan điểm của bản thân

      Lời giải chi tiết:

      - Chủ đề của văn bản: Từ việc tái hiện những kí ức thân thương với cánh đồng, mùi rơm rạ quê hương; tác giả bộc lộ tình yêu thương, nỗi nhớ mong kỉ niệm xưa, đồng thời gián tiếp bộc lộ tình yêu quê hương, đất nước.

      - Học sinh nhận xét về chủ đề. Chẳng hạn: Việc chọn lựa một mùi hương thân thuộc mà bình dị của đồng quê như mùa rơm rạ làm trung tâm của bài viết thay vì những gì cao cả, lớn lao là một cách độc đáo để thể hiện tình yêu quê hương. Qua những sự vật gần gũi, nhỏ bé, ta càng thấy được người viết gắn bó với quê hương sâu sắc, yêu quê hương từ những gì bình dị nhất.

      Câu 6 (1 điểm)

      Câu 6. Em có đồng ý với quan điểm của tác giả rằng: những ký ức “chỉ tạm lắng lại trong tâm thức mỗi người” bởi “đã là tuổi thơ, là quê hương thì làm sao mà quên cho được”? Vì sao? (1đ)

      Phương pháp:

      Nêu quan điểm của bản thân và đưa ra lý giải hợp lý

      Lời giải chi tiết:

      - Học sinh trả lời đồng ý hay không.

      - Học sinh lí giải lựa chọn của bản thân. Có thể lí giải theo nhiều cách, miễn hợp lí, thuyết phục.

      II. VIẾT (6 điểm)

      Câu 1. Trong văn bản, tác giả đã gửi vào ký ức tuổi thơ “những khát khao, những ước mơ” để “thấy ấm áp, góp nhặt yêu thương cho riêng mình”. Còn với em, kí ức tuổi thơ có ý nghĩa gì trong cuộc sống con người? Hãy viết câu trả lời bằng đoạn văn từ 8 – 10 dòng. (2đ)

      Phương pháp:

      Dựa vào kiến thức phân tích ở trên

      Dựa vào kĩ năng viết đoạn văn

      Lời giải chi tiết:

      - Học sinh nêu được ý nghĩa của kí ức tuổi thơ với cuộc sống con người.

      - Học sinh phân tích, lí giải được các ý nghĩa ấy. (Vì sao kí ức tuổi thơ lại mang đến những ý nghĩa đó?)

      - Diễn đạt rõ ràng, mạch lạc; không mắc lỗi chính tả, lỗi ngữ pháp.

      Câu 2. (4đ)

      Tình huống: Em tham gia vào chiến dịch Hoa phượng đỏ trong đội hình “Truyền thông 4.0”. Trong buổi ra mắt của đội, mỗi thành viên phải trình bày quan điểm của mình về “Trách nhiệm của giới trẻ trong thời đại 4.0”.

      Nhiệm vụ: Hãy viết một bài văn nghị luận về một trách nhiệm mà em cho là quan trọng nhất đối với người trẻ trong thời đại 4.0.

      Phương pháp giải

      Dựa vào kiến thức và kĩ năng đã học để thực hiện bài văn

      Lời giải chi tiết

      Tình huống: Em tham gia vào chiến dịch Hoa phượng đỏ trong đội hình “Truyền thông 4.0”. Trong buổi ra mắt của đội, mỗi thành viên phải trình bày quan điểm của mình về “Trách nhiệm của giới trẻ trong thời đại 4.0”.

      Nhiệm vụ: Hãy viết một bài văn nghị luận về một trách nhiệm mà em cho là quan trọng nhất đối với người trẻ trong thời đại 4.0.

      Phần chính

      Điểm

      Nội dung cụ thể

      Mở bài

      0,5

      - Giới thiệu được vấn đề cần bàn luận: một trách nhiệm mà học sinh cho là quan trọng nhất đối với người trẻ trong thời đại 4.0.

      - Nêu khái quát được quan điểm của người viết về vấn đề cần bàn luận.

      Thân bài

      2,5

      - Giải thích được vấn đề cần bàn luận: Học sinh giải thích trách nhiệm mình chọn lựa là gì; nêu một số biểu hiện của trách nhiệm ấy trong thời đại 4.0.

      - Trình bày được hệ thống luận điểm thể hiện quan điểm của người viết.

      + Học sinh trình bày ít nhất 02 luận điểm; các luận điểm tạo thành một hệ thống, triển khai các phương diện của vấn đề.

      + Hệ thống luận điểm giúp thể hiện được quan điểm của người viết đã nêu ở mở bài.

      - Nêu được lí lẽ thuyết phục, đa dạng để làm sáng tỏ luận điểm: Các lí lẽ học sinh nêu ra phải thuyết phục, đa dạng. Có thể đáp ứng một số tiêu chí sau: (1) Soi chiếu vấn đề trên nhiều khía cạnh; (2) có những cơ sở vững chắc (từ lí thuyết và thực tiễn); (3) lập luận chặt chẽ.

      - Nêu được bằng chứng đầy đủ, phù hợp, xác đáng để làm sáng tỏ lí lẽ:

      + Học sinh có nêu được bằng chứng phù hợp với lí lẽ;

      + Học sinh có phân tích bằng chứng để làm sáng tỏ lí lẽ;

      - Trao đổi với các ý kiến trái chiều một cách hợp lí:

      + Học sinh nêu ra được ít nhất 01 ý kiến trái chiều.

      + Học sinh trao đổi với ý kiến trái chiều một cách hợp lí.

      Kết bài

      0,5

      - Khẳng định lại quan điểm của bản thân.

      - Đề xuất giải pháp, bài học phù hợp.

      Yêu cầu khác

      0,5

      - Có mở bài, kết bài gây ấn tượng.

      - Diễn đạt rõ ràng, rành mạch, không mắc lỗi chính tả, lỗi ngữ pháp:

      + Diễn đạt rõ ràng, rành mạch;

      + Không mắc lỗi chính tả, lỗi ngữ pháp.

       

       

      Đề thi giữa kì 1 Văn 11 Chân trời sáng tạo - Đề số 8: Tổng quan và Hướng dẫn ôn tập

      Đề thi giữa kì 1 Văn 11 Chân trời sáng tạo - Đề số 8 đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá quá trình học tập của học sinh trong nửa học kì đầu tiên. Đề thi này không chỉ kiểm tra kiến thức về các tác phẩm văn học đã học mà còn đánh giá khả năng phân tích, cảm thụ và vận dụng kiến thức vào thực tế.

      Cấu trúc đề thi giữa kì 1 Văn 11 Chân trời sáng tạo - Đề số 8

      Thông thường, đề thi giữa kì 1 Văn 11 Chân trời sáng tạo - Đề số 8 sẽ bao gồm các phần sau:

      • Phần trắc nghiệm: Kiểm tra kiến thức về lý thuyết văn học, tác giả, tác phẩm, các biện pháp tu từ,...
      • Phần tự luận: Yêu cầu học sinh phân tích, so sánh, đánh giá các tác phẩm văn học, viết đoạn văn, bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội,...

      Nội dung chính của đề thi

      Đề số 8 thường tập trung vào các tác phẩm sau (tùy theo chương trình học của từng trường):

      • Văn học Việt Nam: Các tác phẩm thuộc giai đoạn văn học hiện đại (từ 1945 đến nay).
      • Văn học nước ngoài: Các tác phẩm thuộc các nền văn học khác nhau, thường là các tác phẩm tiêu biểu của thế giới.

      Hướng dẫn ôn tập hiệu quả

      Để đạt kết quả tốt trong kỳ thi giữa kì 1, học sinh cần có kế hoạch ôn tập khoa học và hiệu quả:

      1. Nắm vững kiến thức lý thuyết: Ôn tập lại các kiến thức về lý thuyết văn học, các thể loại văn học, các tác giả, tác phẩm đã học.
      2. Đọc kỹ các tác phẩm văn học: Đọc lại các tác phẩm văn học đã học, chú ý đến nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa của tác phẩm.
      3. Luyện tập làm đề thi: Giải các đề thi thử, đề thi năm trước để làm quen với cấu trúc đề thi và rèn luyện kỹ năng làm bài.
      4. Tìm hiểu đáp án và lời giải: Sau khi làm đề thi, cần tìm hiểu đáp án và lời giải để biết được những kiến thức còn thiếu sót và cách giải quyết các câu hỏi.

      Tầm quan trọng của việc luyện đề

      Luyện đề là một bước quan trọng trong quá trình ôn tập. Việc luyện đề giúp học sinh:

      • Làm quen với cấu trúc đề thi và các dạng câu hỏi.
      • Rèn luyện kỹ năng làm bài, phân bổ thời gian hợp lý.
      • Kiểm tra kiến thức và kỹ năng đã học.
      • Phát hiện những kiến thức còn thiếu sót và khắc phục kịp thời.

      Tusach.vn – Nguồn tài liệu ôn thi uy tín

      Tusach.vn cung cấp đầy đủ các tài liệu ôn thi Văn 11, bao gồm đề thi giữa kì, đề thi cuối kì, đề thi thử, đáp án chi tiết và các bài giảng chất lượng. Chúng tôi cam kết mang đến cho học sinh những tài liệu ôn thi tốt nhất để đạt kết quả cao nhất trong các kỳ thi.

      Lời khuyên

      Hãy sử dụng Đề thi giữa kì 1 Văn 11 Chân trời sáng tạo - Đề số 8 của Tusach.vn như một công cụ hỗ trợ đắc lực trong quá trình ôn tập của bạn. Chúc các bạn học tốt và đạt kết quả cao!

      Tên đề thiMôn họcLớpNăm học
      Đề thi giữa kì 1 Văn 11 Chân trời sáng tạo - Đề số 8Văn học112023-2024

      Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

      VỀ TUSACH.VN