Tusach.vn xin giới thiệu Đề thi giữa kì 1 Văn 11 Chân trời sáng tạo - Đề số 1, được biên soạn bám sát chương trình học và cấu trúc đề thi chính thức. Đề thi này là tài liệu ôn tập lý tưởng giúp học sinh làm quen với dạng đề và rèn luyện kỹ năng làm bài.
Đề thi bao gồm các câu hỏi trắc nghiệm và tự luận, đánh giá kiến thức và kỹ năng đọc hiểu, phân tích văn học của học sinh.
Đề thi giữa kì 1 Văn 11 bộ sách chân trời sáng tạo đề số 1 được biên soạn theo hình thức trắc nghiệm và tự luận có lời giải chi tiết giúp các em ôn tập hiệu quả chuẩn bị cho bài kiểm tra trên lớp
Môn: Ngữ văn lớp 11; Năm học 2022 - 2023
Thời gian làm bài: 90 phút - Không kể thời gian phát đề
I. Đọc hiểu (6,0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới:
(1) Đó là mùa của những tiếng chim reo
Trời xanh biếc, nắng tràn lên khắp ngả
Đất thành cây, mật trào lên vị quả
Bước chân người bỗng mở những đường đi
(2) Đó là mùa không thể giấu che
Cả vạn vật đều phơi trần dưới nắng
Biển xanh thẳm, cánh buồm lồng lộng trắng
Từ những miền cay đắng hóa thành thơ.
(3) Đó là mùa của những ước mơ
Những dục vọng muôn đời không kể xiết
Gió bão hòa, mưa thành sông thành bể
Một thoáng nhìn có thể hóa tình yêu
(4) Đó là mùa của những buổi chiều
Cánh diều giấy nghiêng vòm trời cao vút
Tiếng dế thức suốt đêm dài oi bức
Tiếng cuốc dồn thúc giục nắng đang trưa
(5) Mùa hạ của tôi, mùa hạ đã đi chưa
Ôi tuổi trẻ bao khát khao còn, hết
Mà mặt đất màu xanh là vẫn biển
Quả ngọt ngào thắm thiết vẫn màu hoa.
(Mùa hạ – Xuân Quỳnh, Thơ Xuân Quỳnh, NXB Văn học, 2016, tr. 34)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào?
A. Thơ tự do
B. Thơ tám chữ
C. Thơ lục bát
D. Thơ thất ngôn bát cú Đường luật.
Câu 2. Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong những dòng thơ in đậm:
Câu 3. Câu thơ nào sau đây thể hiện sự biến chuyển của cây trái trong mùa hạ?
A. Đất thành cây, mật trào lên vị quả
B. Từ những miền cay đắng hóa thành thơ.
C. Gió bão hòa, mưa thành sông thành bể.
D. Cánh diều giấy nghiêng vòm trời cao vút.
Câu 4. Khổ (4) bài thơ miêu tả những âm thanh nào?
A. Tiếng mưa rơi và tiếng cuốc.
B. Tiếng bước chân người và chim reo.
C. Tiếng sáo diều và sóng biển.
D. Tiếng dế và tiếng cuốc.
Câu 5. Dòng nào dưới đây thể hiện đầy đủ những đặc điểm của bức tranh mùa hạ trong khổ thơ (1) và khổ thơ (2)?
A. Mùa hạ rực rỡ, căng tràn sức sống.
B. Mùa hạ xôn xao của tiếng chim reo, của sắc biếc trời xanh, của nắng vàng rực rỡ, cây cối trưởng thành cho đời mật ngọt, của biển xanh buồm trắng tinh khiết.
C. Mùa hạ đẹp đẽ, trong sáng, tinh khiết với biển xanh, buồm trắng.
D. Mùa hạ rực rỡ, nên thơ, tinh khiết khiến tâm hồn con người nhẹ nhàng, bay bổng.
Câu 6. Trong khổ thơ (3), mùa hạ gắn với giai đoạn nào của cuộc đời con người?
A. Thời thơ ấu hồn nhiên, trong sáng và đẹp đẽ
B. Giai đoạn trưởng thành nhiều thăng trầm, thử thách
C. Tuổi già thâm trầm, từng trải
D. Tuổi trẻ nhiều đam mê, khát vọng, hoài bão
Câu 7. Chọn phương án trả lời đúng nhất tâm trạng của nhân vật trữ tình trong khổ thơ (5):
A. Thảng thốt, tiếc nuối khi mùa hạ đã đi qua
B. Thảng thốt, tiếc nuối khi mùa hạ của mình đã qua và mong muốn níu giữ những khát khao tuổi trẻ
C. Thảng thốt, tiếc nuối tuổi trẻ và tin tưởng dù năm tháng qua đi nhưng những khát khao, ước mơ vẫn còn mãi.
D. Tin tưởng dù năm tháng đi qua nhưng những khát khao, ước mơ vẫn còn mãi
Trả lời câu hỏi:
Câu 8. Thông điệp nào trong bài thơ có ý nghĩa nhất đối với anh/chị? Vì sao?
Câu 9. Câu thơ Bước chân người bỗng mở những đường đi gợi lên trong anh/chị suy nghĩ gì về sức mạnh của con người trong cuộc sống?
Câu 10. Nét độc đáo của Xuân Quỳnh trong bài thơ là từ mùa hạ của thiên nhiên đã liên hệ đến mùa hạ của đời người. Anh/chị hãy viết đoạn văn khoảng 5– 7 dòng làm sáng rõ nét độc đáo ấy.
II. VIẾT: (4,0 điểm)
Nhà mẹ Lê là một gia đình một người mẹ với mười một người con. Bác Lê là một người đàn bà nhà quê chắc chắn và thấp bé, da mặt và chân tay răn reo như một quả trám khô. Khi bác mới đến phố, ai ai cũng chú ý đến đám con của bác: mười một đứa, mà đứa nhớn mới có mười bảy tuổi! Đứa bé nhất hãy còn bế trên tay.
Mẹ con bác ta ở một căn nhà cuối phố, cái nhà cũng lụp xụp như những căn nhà khác. Chừng ấy người chen chúc trong một khoảng rộng độ bằng hai chiếc chiếu, có mỗi một chiếc giường nan đã gẫy nát. Mùa rét thì giải ổ rơm đầy nhà, mẹ con cùng nằm ngủ trên đó, trông như một cái ổ chó, chó mẹ và chó con lúc nhúc. Đối với những người nghèo như bác, một chỗ ở như thế cũng tươm tất lắm rồi. Nhưng còn cách kiếm ăn? Bác Lê chật vật, khó khăn suốt ngày cũng không đủ nuôi chừng ấy đứa con. Từ buổi sáng tinh sương, mùa nực cũng như mùa rét, bác ta đã phải trở dậy để đi làm mướn cho những người có ruộng trong làng. Những ngày có người mướn ấy, tuy bác phải làm vất vả, nhưng chắc chắn buổi tối được mấy bát gạo và mấy đồng xu về nuôi lũ con đói đợi ở nhà. Đó là những ngày sung sướng. Nhưng đến mùa rét, khi các ruộng lúa đã gặt rồi, cánh đồng chỉ còn trơ cuống rạ dưới gió bấc lạnh như lưỡi dao sắc khía vào da, bác Lê lo sợ, vì không ai mướn bác làm việc gì nữa. Thế là cả nhà nhịn đói. Mấy đứa nhỏ nhất, con Tý, con Phún, thằng Hy mà con chị nó bế, chúng nó khóc lả đi mà không có cái ăn. Dưới manh áo rách nát, thịt chúng nó thâm tím lại vì rét, như thịt con trâu chết. Bác Lê ôm ấp lấy con trong ổ rơm, để mong lấy cái ấm của mình ấp ủ cho nó.
Cuộc đời của gia đình bác Lê cứ như thế mà lặng lẽ qua, ngày no rồi lại ngày đói. Tuy vậy, cũng có những ngày vui vẻ. Những ngày nắng ấm trong năm, hay những buổi chiều mùa hạ, mẹ con bác Lê cùng nhau ngồi chơi ở trước cửa nhà. Các người hàng xóm cũng làm như thế. Các bà mẹ ngồi rủ rỉ với nhau những câu chuyện kín đáo, các trẻ con nô đùa dưới quán chợ, còn các bà già thì ngồi rũ tóc tìm chấy ngoài bóng nắng. Bác Lê đem thằng Hi, con Phún ra gọt tóc cho chúng nó bằng một cái mảnh chai sắc. Thằng cả ngồi đan lại cái lờ, còn những đứa khác chơi quanh gần đấy. Trong ngày hè nóng nực, con bác Lê đứa nào cũng lở đầu - bác ta bảo là một cái bệnh gia truyền từ đời ông tam đại - nên bác lấy phẩm xanh bôi cho chúng nó. Trông mẹ con bác lại giống mẹ con đàn gà, mà những con gà con người ta bôi xanh lên đầu cho khỏi lẫn. Người phố chợ vẫn thường nói đùa bác Lê về đàn con đông đúc ấy. Bác Đối, kéo xe, người vui tính nhất xóm, không lần nào đi qua nhà bác Lê mà không bảo:
- Bác phải nhớ thỉnh thoảng đếm lại con không quên mất.
Bác Lê bao giờ cũng trả lời một câu:
- Mất bớt đi cho nó đỡ tội!
Nhưng mọi người biết bác Lê quí con lắm. Tuy bác hết sức công bằng, người ta cũng thấy bác yêu thằng Hi hơn cả, nó là con thứ chín, và ốm yếu xanh xao nhất nhà. Bác thường bế nó lên lòng, hôn hít, rồi khoe với hàng xóm: nội cả nhà chỉ có nó là giống thầy cháu như đúc. Rồi bác ôm con ngồi lặng yên một lát, như để nhớ lại chuyện gì đã lâu lắm.
(Trích Nhà mẹ Lê - Thạch Lam, Nhà xuất bản Đời nay, 1937)
Thực hiện yêu cầu:
Anh chị hãy viết bài văn phân tích, đánh giá về hình ảnh mẹ Lê trong đoạn trích trên.
-----Hết-----
- Học sinh không được sử dụng tài liệu.
- Giám thị không giải thích gì thêm.
Quảng cáo
Dành riêng cho học sinh 2k8 (năm sinh 2008) có nhu cầu ôn luyện!
Kế hoạch ôn luyện đến năm 2026:
Luyện thi 3 trong 1: Thi THPT Quốc gia - Đánh giá năng lực - Đánh giá tư duy. Thay thế cho việc học thêm, luyện thi chuyên biệt cho các kỳ thi TN THPT, ĐGNL (dành cho học sinh Hà Nội, ĐH Quốc gia TP.HCM, Sư phạm).
Mục tiêu:
Đạt điểm cao trong kỳ thi TN THPT, ĐGNL Hà Nội, ĐGNL TP.HCM và ĐGTD.
Luyện thi theo lộ trình từng tháng, có kế hoạch cụ thể để cải thiện từng kỹ năng.
Tìm hiểu thêm thông tin chi tiết.
Phần I. ĐỌC HIỂU
Câu 1 (0.5 điểm)
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản
Xác định thể thơ
Lời giải chi tiết:
Bài thơ trên được viết theo thể thơ: Tự do
→ Đáp án A
Câu 2 (0.5 điểm)
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản
Xác định biện pháp tu từ.
Lời giải chi tiết:
Biện pháp tu từ được sử dụng trong những dòng thơ in đậm: Điệp cấu trúc
→ Đáp án C
Câu 3 (0.5 điểm)
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn văn
Vận dụng kiến thức của bản thân để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Câu thơ thể hiện sự biến chuyển của cây trái trong mùa hạ: Đất thành cây, mật trào lên vị quả
→ Đáp án C
Câu 4 (0.5 điểm)
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản
Xác định những âm thanh được miêu tả trong khổ 4.
Lời giải chi tiết:
Khổ (4) bài thơ miêu tả những âm thanh: Tiếng dế và tiếng cuốc.
→ Đáp án D
Câu 5 (0.5 điểm)
Phương pháp giải:
Đọc kĩ khổ thơ (1) và (2)
Vận dụng kiến thức của bản thân để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Những đặc điểm của bức tranh mùa hạ trong khổ thơ (1) và khổ thơ (2): Mùa hạ xôn xao của tiếng chim reo, của sắc biếc trời xanh, của nắng vàng rực rỡ, cây cối trưởng thành cho đời mật ngọt, của biển xanh buồm trắng tinh khiết.
→ Đáp án B
Câu 6 (0.5 điểm)
Phương pháp giải:
Đọc kĩ khổ thơ (3)
Vận dụng kiến thức của bản thân để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Trong khổ thơ (3), mùa hạ gắn với giai đoạn: Tuổi trẻ nhiều đam mê, khát vọng, hoài bão của cuộc đời con người
→ Đáp án D
Câu 7 (0.5 điểm)
Phương pháp giải:
Đọc kĩ khổ thơ (5)
Vận dụng kiến thức của bản thân để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Tâm trạng của nhân vật trữ tình trong khổ thơ (5): Thảng thốt, tiếc nuối tuổi trẻ và tin tưởng dù năm tháng qua đi nhưng những khát khao, ước mơ vẫn còn mãi.
→ Đáp án C
Câu 8 ( 0.5 điểm)
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản
Vận dụng kiến thức của bản thân để trả lời.
Lời giải chi tiết:
Hs trình bày thông điệp ý nghĩa nhất với bản thân. Gợi ý:
- Sự sống là vĩnh hằng bất diệt khi biết cháy hết mình với những khát vọng của tuổi trẻ.
- Sống có ý nghĩa thì mùa hạ vẫn mãi bên ta….
Câu 9: (1.0 điểm)
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản
Vận dụng kiến thức của bản thân để trả lời.
Lời giải chi tiết:
Câu thơ Bước chân người bỗng mở những đường đi gợi lên suy nghĩ về sức mạnh của con người làm nên những điều mới mẻ, lớn lao, mở ra những con đường mới...
Câu 10: (1.0 diểm)
Phương pháp giải:
HS vận dụng kiến thức của bản thân để trả lời.
Lời giải chi tiết:
– Hs làm sáng rõ được ý: Từ mùa hạ rực rỡ của thiên nhiên liên hệ tuổi trẻ của đời người nhiều khát khao, ước mơ, hoài bão.
– Hs trình bày trong một đoạn văn, có thể triển khai theo các kiểu đoạn văn diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp, móc xích, song hành.
II. VIẾT (4đ)
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức và kĩ năng đã học để thực hiện bài văn
Lời giải chi tiết:
Đề thi giữa kì 1 Văn 11 Chân trời sáng tạo - Đề số 1 đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá quá trình học tập của học sinh trong nửa học kì đầu tiên. Việc nắm vững kiến thức và kỹ năng là yếu tố then chốt để đạt kết quả tốt. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về cấu trúc đề thi, nội dung kiến thức trọng tâm và hướng dẫn ôn tập hiệu quả.
Thông thường, đề thi giữa kì 1 Văn 11 Chân trời sáng tạo - Đề số 1 sẽ bao gồm các phần sau:
Tỷ lệ điểm giữa phần trắc nghiệm và tự luận có thể khác nhau tùy theo quy định của từng trường.
Để chuẩn bị tốt nhất cho đề thi, học sinh cần nắm vững các nội dung kiến thức sau:
Dưới đây là một số gợi ý giúp học sinh ôn tập hiệu quả cho đề thi giữa kì 1 Văn 11 Chân trời sáng tạo - Đề số 1:
Tusach.vn cung cấp Đề thi giữa kì 1 Văn 11 Chân trời sáng tạo - Đề số 1 với đáp án chi tiết, giúp học sinh tự đánh giá kết quả học tập và rút kinh nghiệm. Hãy truy cập tusach.vn để tải đề thi miễn phí và bắt đầu ôn tập ngay hôm nay!
| Tính năng | Lợi ích |
|---|---|
| Đáp án chi tiết | Giúp học sinh tự kiểm tra và đánh giá kết quả. |
| Đa dạng đề thi | Cung cấp nhiều lựa chọn để luyện tập. |
| Miễn phí | Tiết kiệm chi phí ôn tập. |
Chúc các em học sinh ôn tập tốt và đạt kết quả cao trong kỳ thi giữa kì 1!
Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!
Sách kỹ năng sống, Sách nuôi dạy con, Sách tiểu sử hồi ký, Sách nữ công gia chánh, Sách học tiếng hàn, Sách thiếu nhi, tài liệu học tập