1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Đề thi học kì 1 Văn 11 Chân trời sáng tạo - Đề số 3

Đề thi học kì 1 Văn 11 Chân trời sáng tạo - Đề số 3

Đề thi học kì 1 Văn 11 Chân trời sáng tạo - Đề số 3

Tusach.vn xin giới thiệu Đề thi học kì 1 Văn 11 Chân trời sáng tạo - Đề số 3, được biên soạn bám sát chương trình học và cấu trúc đề thi chính thức của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Đề thi này là tài liệu ôn tập lý tưởng giúp học sinh làm quen với dạng đề, rèn luyện kỹ năng làm bài và tự đánh giá năng lực của bản thân trước kỳ thi quan trọng.

Đề thi học kì 1 Văn 11 bộ sách chân trời sáng tạo đề số 3 được biên soạn theo hình thức trắc nghiệm và tự luận có lời giải chi tiết giúp các em ôn tập hiệu quả chuẩn bị cho bài kiểm tra trên lớp

Đề thiĐáp án

Đề thi

    ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I

    Môn: Ngữ văn lớp 11; Năm học 2022 - 2023

    Thời gian làm bài: 90 phút - Không kể thời gian phát đề

     

    I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)

    Đọc đoạn trích sau:

    Đọc văn bản sau:

        Sự gặp gỡ phương Tây là cuộc biến thiên lớn nhất trong lịch sử Việt Nam từ mấy mươi thế kỷ…Phương Tây bây giờ đã đi tới chỗ sâu nhất trong hồn ta. Ta không còn có thể vui cái vui của ngày trước, buồn cái buồn của ngày trước. Đã đành ta chỉ có chừng ấy mối tình như con người muôn nơi và muôn thuở. Nhưng sống trên đất Việt Nam ở đầu thế kỷ hai mươi, những mối tình của ta không khỏi có màu sắc riêng, cái dáng dấp riêng của thời đại. “Các cụ ta ưa những màu đỏ choét; ta lại ưa những màu xanh nhạt…các cụ bâng khuâng vì tiếng trùng đêm khuya; ta nao nao vì tiếng gà lúc đúng ngọ. Nhìn một cô gái xinh xắn ngây thơ, các cụ coi như đã làm một điều tội lỗi; ta thì cho là mát mẻ như đứng trước một cánh đồng xanh. Cái ái tình của các cụ thì chỉ là sự hôn nhân, nhưng đối với ta thì trăm hình muôn trạng: cái tình say đắm, cái tình thoảng qua, cái tình gần gụi, cái tình xa xôi…cái tình trong giây phút, cái tình ngàn thu…”. Mấy câu nói xô bồ, liều lĩnh mà tha thiết của ông Lưu Trọng Lư ở nhà Học hội Qui Nhơn hồi tháng 6 – 1943 đã vạch rõ tâm lý cả lớp thanh niên chúng ta.

       Tình chúng ta đã đổi mới, thơ chúng ta cũng phải đổi mới vậy. Cái khát vọng cởi trói cho thi ca chỉ là cái khát vọng nói rõ những điều kín nhiệm – u uất, cái khát vọng được thành thực. Một nỗi khát vọng khẩn thiết đến đau đớn…Đã thế, không thể xem phong trào thơ mới là một chuyện lập dị do một bọn dốt nát bày đặt ra để kiếm chỗ ngồi trong làng thơ. Nó là kết quả không thể không có của một cuộc biến thiên vĩ đại bắt đầu từ hồi nước ta sát nhập đế quốc Pháp và xa hơn nữa, từ hồi Nguyễn Trịnh phân tranh, lúc người Âu mới đến. Cái ngày người lái buôn phương Tây thứ nhất đặt chân lên xứ ta, người ấy đã đem theo cùng với hàng hóa phương Tây, cái mầm sau này sẽ nảy thành thơ mới.

                  (Trích “Một thời đại trong thi ca” – Hoài Thanh Hoài Chân, NXB VH, tr 17)

    * Một thời đại trong thơ ca là bài tiểu luận phê bình mở đầu cuốn thi nhân Việt Nam, cuốn sách tổng kết về phong trào thơ Mới (1930 – 1945)

    Lựa chọn đáp án đúng:

    Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản:

    A. Phương thức thuyết minh

    B. Phương thức nghị luận

    C. Phương thức miêu tả

    D. Phương thức biểu cảm

    Câu 2: Trong văn bản, tác giả chỉ ra nguyên nhân chính yếu dẫn đến sự ra đời của phong trào thơ mới 1930 – 1945 là gì?

    A. Do sở thích của người đời xưa khác người đời nay

    B. Do mong muốn làm nên chuyện khác lạ của một số nhà thơ

    C. Do sự xâm nhập của văn hóa phương Tây vào đời sống xã hội lúc bấy giờ.

    D. Do người phương Tây mang theo rất nhiều hàng hóa vào xứ ta

    Câu 3: Xác định chức năng của lời dẫn trong ngoặc kép (phần in đậm):

    A. Luận đề

    B. Luận điểm

    C. Lý lẽ

    D. Dẫn chứng

    Câu 4: Bài viết sử dụng phương thức biểu đạt nào để hỗ trợ việc trình bày quan điểm của tác giả?

    A. Thuyết minh

    B. Miêu tả

    C. Tự sự

    D. Biểu cảm

    Câu 5. Hàm ý của câu văn “nó (thơ mới) là kết quả không thể không có của một cuộc biến thiên vĩ đại” là gì?

    A. Sự ra đời mang tính ngẫu nhiên của phong trào Thơ mới

    B. Sự ra đời mang tính tất yếu của phong trào Thơ mới

    C. Sự nhường chỗ của thơ cũ đối với Thơ mới

    D. Sự chiến thắng vẻ vang của phong trào Thơ mới.

    Câu 6. Cái khát vọng được thành thực của Thơ mới được hiểu như thế nào?

    A. Mong muốn được nói lên sự thật

    B. Mong muốn nhận được sự đồng tình chấp nhận

    C. Mong muốn thay đổi cách thức bộc lộ cảm xúc

    D. Mong muốn được giãi bày cảm xúc nội tâm

    Câu 7. Đâu là nhận xét không đúng về hiệu quả lập luận của nhà phê bình Hoài Thanh trong văn bản?

    A. Chỉ ra quá trình đổi mới của phong trào thơ Mới

    B. Giúp người đọc nhận thấy nguyên nhân ra đời của phong trào Thơ mới

    C. Cho thấy sự mới mẻ của thơ mới so với thơ cũ

    D. Khẳng định Thơ mới là phong trào thơ ca nghiêm túc, tích cực

    Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu:

    Câu 8: Nêu giá trị biểu đạt của biện pháp tu từ tương phản trong đoạn văn in đậm?

    Câu 9: Nhận xét về nghệ thuật lập luận trong văn bản nghị luận trên của Hoài Thanh?

    Câu 10: Có ý kiến cho rằng đổi mới cần làm khác đi so với trước đó. Anh/chị có đồng ý với quan điểm nói trên không? Vì sao?

    II. VIẾT (4,0 điểm)

    Viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của anh/chị về sự cần thiết phải tôn trọng sự khác biệt.

    -----Hết-----

    -  Học sinh không được sử dụng tài liệu.

    - Giám thị không giải thích gì thêm.

    Quảng cáo

    Dành riêng cho học sinh 2k8 (năm sinh 2008) có nhu cầu ôn luyện để đạt kết quả tốt!

    Kế hoạch ôn luyện đến năm 2026:

    Luyện thi 3 trong 1: Thi THPT Quốc gia - Đánh giá năng lực - Đánh giá tư duy. Đây là giải pháp thay thế cho việc học thêm, tập trung luyện thi các dạng đề TN THPT, ĐGNL (dành cho học sinh Hà Nội, ĐH Quốc gia TP.HCM và Sư phạm).

    Mục tiêu:

    Đạt điểm cao trong kỳ thi TN THPT, ĐGNL Hà Nội, ĐGNL TP.HCM và ĐGTD (Đánh giá tư duy).

    Luyện thi theo lộ trình từng tháng, giúp học sinh nắm vững kiến thức và kỹ năng.

    Tìm hiểu thêm thông tin chi tiết.

    Đáp án

       Phần I. ĐỌC HIỂU

      Câu 1

      (0.5đ)

      Câu 2 (0.5đ)

      Câu 3

      (0.5đ)

      Câu 4

      (0.5đ)

      Câu 5

      (0.5đ)

      Câu 6

      (0.5đ)

      Câu 7

      (0.5đ)

      B

      C

      C

      D

      B

      D

      A

       

      Câu 1 (0.5 điểm)

      Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản:

      A. Phương thức thuyết minh

      B. Phương thức nghị luận

      C. Phương thức miêu tả

      D. Phương thức biểu cảm

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ văn bản

      Xác định phương thức biểu đạt chính.

      Lời giải chi tiết:

      Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận

      → Đáp án B

      Câu 2 (0.5 điểm)

      Trong văn bản, tác giả chỉ ra nguyên nhân chính yếu dẫn đến sự ra đời của phong trào thơ mới 1930 – 1945 là gì?

      A. Do sở thích của người đời xưa khác người đời nay

      B. Do mong muốn làm nên chuyện khác lạ của một số nhà thơ

      C. Do sự xâm nhập của văn hóa phương Tây vào đời sống xã hội lúc bấy giờ.

      D. Do người phương Tây mang theo rất nhiều hàng hóa vào xứ ta.

       Phương pháp giải:

      Đọc kĩ đoạn văn

      Chỉ ra nguyên nhân chính yếu dẫn đến sự ra đời của phong trào thơ mới.

      Lời giải chi tiết:

      Trong văn bản, tác giả chỉ ra nguyên nhân chính yếu dẫn đến sự ra đời của phong trào thơ mới 1930 – 1945 là: Do sự xâm nhập của văn hóa phương Tây vào đời sống xã hội lúc bấy giờ.

       → Đáp án: C

      Câu 3 (0.5 điểm)

      Xác định chức năng của lời dẫn trong ngoặc kép (phần in đậm):

      A. Luận đề

      B. Luận điểm

      C. Lý lẽ

      D. Dẫn chứng

       Phương pháp giải:

      Đọc kĩ văn bản.

      Xác định chức năng của lời dẫn trong ngoặc kép.

      Lời giải chi tiết:

      Chức năng của lời dẫn trong ngoặc kép: Lý lẽ

       → Đáp án C

      Câu 4 (0.5 điểm)

      Bài viết sử dụng phương thức biểu đạt nào để hỗ trợ việc trình bày quan điểm của tác giả?

      A. Thuyết minh

      B. Miêu tả

      C. Tự sự

      D. Biểu cảm

       Phương pháp giải:

      Đọc kĩ văn bản.

      Xác định các phương thức biểu đạt.

      Lời giải chi tiết:

      Bài viết sử dụng phương thức biểu đạt biểu cảm để hỗ trợ việc trình bày quan điểm của tác giả.

      → Đáp án D

      Câu 5 (0.5 điểm)

      Hàm ý của câu văn “nó (thơ mới) là kết quả không thể không có của một cuộc biến thiên vĩ đại” là gì?

      A. Sự ra đời mang tính ngẫu nhiên của phong trào Thơ mới

      B. Sự ra đời mang tính tất yếu của phong trào Thơ mới

      C. Sự nhường chỗ của thơ cũ đối với Thơ mới

      D. Sự chiến thắng vẻ vang của phong trào Thơ mới.

       Phương pháp giải:

      Đọc kĩ văn bản

      Vận dụng kiến thức của bản thân để trả lời câu hỏi.

       Lời giải chi tiết:

      Hàm ý của câu văn “nó (thơ mới) là kết quả không thể không có của một cuộc biến thiên vĩ đại” là: Sự ra đời mang tính tất yếu của phong trào Thơ mới

       → Đáp án B

      Câu 6 (0.5 điểm)

      Cái khát vọng được thành thực của Thơ mới được hiểu như thế nào?

      A. Mong muốn được nói lên sự thật

      B. Mong muốn nhận được sự đồng tình chấp nhận

      C. Mong muốn thay đổi cách thức bộc lộ cảm xúc

      D. Mong muốn được giãi bày cảm xúc nội tâm

       Phương pháp giải:

      Đọc kĩ văn bản

      Vận dụng kiến thức của bản thân để trả lời câu hỏi.

      Lời giải chi tiết:

      Cái khát vọng được thành thực của Thơ mới được hiểu là: Mong muốn được giãi bày cảm xúc nội tâm.

      → Đáp án D

      Câu 7 (0.5 điểm)

      Đâu là nhận xét không đúng về hiệu quả lập luận của nhà phê bình Hoài Thanh trong văn bản?

      A. Chỉ ra quá trình đổi mới của phong trào thơ Mới

      B. Giúp người đọc nhận thấy nguyên nhân ra đời của phong trào Thơ mới

      C. Cho thấy sự mới mẻ của thơ mới so với thơ cũ

      D. Khẳng định Thơ mới là phong trào thơ ca nghiêm túc, tích cực

       Phương pháp giải:

      Đọc kĩ văn bản.

      Vận dụng kiến thức của bản thân để trả lời.

      Lời giải chi tiết:

      Nhận xét không đúng về hiệu quả lập luận của nhà phê bình Hoài Thanh trong văn bản: Chỉ ra quá trình đổi mới của phong trào thơ Mới.

      → Đáp án A

      Câu 8 ( 0.5 điểm)

      Nêu giá trị biểu đạt của biện pháp tu từ tương phản trong đoạn văn in đậm?

       Phương pháp giải:

      Đọc kĩ văn bản

      Vận dụng kiến thức của bản thân để trả lời.

      Lời giải chi tiết:

      - Biện pháp tu từ: Tương phản: các cụ ưa >< ta ưa

      - Tác dụng:

      + nhấn mạnh sự khác biệt trong quan niệm, lối sống, cảm xúc giữa thời xưa và thời nay

      + Tăng sức thuyết phục cho lập luận về sự thay đổi của thời đại dẫn đến sự ra đời của thơ mới

       Câu 9: (1.0 điểm)

      Nhận xét về nghệ thuật lập luận trong văn bản nghị luận trên của Hoài Thanh?

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ văn bản.

      Vận dụng kiến thức của bản thân để trả lời.

      Lời giải chi tiết:

      Bài viết có nghệ thuật lập luận chặt chẽ; lí lẽ rành mạch; có sự kết hợp các phương thức biểu đạt, giữa tính lý luận và cảm xúc, tạo nên sức thuyết phục cho văn bản.

      Câu 10: (1.0  điểm)

      Có ý kiến cho rằng đổi mới cần làm khác đi so với trước đó. Anh/chị có đồng ý với quan điểm nói trên không? Vì sao?

       Phương pháp giải:

      HS vận dụng kiến thức của bản thân để trả lời.

      Lời giải chi tiết:

      Thí sinh có thể tự do bày tỏ quan điểm của bản thân, miễn là có kiến giải hợp lý. Có thể tham khảo theo hướng sau:

      - Nếu đồng tình: Vì bản chất của sự đổi mới là phải thay thế cái cũ nên cần phải làm khác đi so với cái cũ.

      - Nếu phản đối: Bất cứ sự đổi mới nào cũng cần có sự kế thừa những gì đã có thì mới có hiệu quả, nên đổi mới không thể phủ nhận triệt để những gì đã có.

      - Có thể vừa đồng tình vừa phản đối.

      II. VIẾT (4 điểm)

      Viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của anh/chị về sự cần thiết phải tôn trọng sự khác biệt.

      Phương pháp giải:

       Dựa vào kiến thức và kĩ năng đã học để thực hiện bài văn

      Lời giải chi tiết:

      Viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ về sự cần thiết phải tôn trọng sự khác biệt.

      Phần chính

      Điểm

      Nội dung cụ thể

      Mở bài

      0,5

      - Dẫn dắt và nêu vấn đề cần bàn luận

      Thân bài

      2,5

      Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần giới thiệu được vấn đề cần bàn luận, hệ thống luận điểm chặt chẽ, lập luận thuyết phục, sử dụng dẫn chứng hợp lí.

      a. Giải thích:

      - Tôn trọng là thái độ đánh giá cao, không vi phạm hay xúc phạm người khác.

      - Sự khác biệt không chỉ là về ngôn ngữ, màu da, tôn giáo mà còn là sự khác nhau trong tính cách, nhận thức, ước mơ, cá tính ở mỗi con người, rộng hơn là sự khác biệt trong phong tục, tập quán, văn hóa của mỗi vùng miền, quốc gia, dân tộc.

      b. Bàn luận sự cần thiết phải tôn trọng sự khác biệt:

      - Mỗi người là một cá thể riêng biệt, có suy nghĩ, cách đánh giá, có cá tính riêng. Mỗi vùng miền, mỗi quốc gia, dân tộc có nét đặc sắc riêng về văn hóa. Sự khác biệt có thể làm cho cuộc sống phong phú, ý nghĩa hơn. Tôn trọng sự khác biệt là văn hóa ứng xử cần có của mỗi người, đặc biệt trong xã hội hiện đại ngày nay.

      - Tôn trọng sự khác biệt giúp con người hòa nhập với cuộc sống, gắn kết những mối quan hệ tốt đẹp.

      - Tôn trọng sự khác biệt giúp chúng ta có cái nhìn khách quan hơn về cuộc sống, học được cách lắng nghe, đồng cảm, từ đó hoàn thiện bản thân mình hơn. Người biết tôn trọng người khác sẽ được mọi người yêu quý và tôn trọng.

      - Tôn trọng sự khác biệt sẽ góp phần tạo ra một môi trường sống lành mạnh, tích cực, văn minh, thúc đẩy sự phát triển của mỗi cá nhân, xã hội.

      - Phê phán thái độ kì thị, phân biệt đối xử, thái độ và hành vi không đúng trước những sự khác biệt. Mặt khác cần thấy rằng sự khác biệt cần hướng đến phát huy giá trị của bản thân và đóng góp cho cộng đồng.

       c. Liên hệ bản thân, rút ra bài học:

      - Tôn trọng sự khác biệt, trân trọng sự sáng tạo

      - Phấn đấu vươn lên ghi dấu ấn của bản thân, cống hiến cho cộng đồng.

      Lưu ý: Học sinh lấy dẫn chứng làm sáng tỏ vấn đề nghị luận.

      Kết bài

      0,5

      - Khẳng định lại vấn đề

      Yêu cầu khác

      0,5

      - Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

      - Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ, sáng tạo.

       

      Đề thi học kì 1 Văn 11 Chân trời sáng tạo - Đề số 3: Tổng quan và Hướng dẫn Ôn tập

      Kỳ thi học kì 1 Văn 11 là một bước ngoặt quan trọng trong quá trình học tập của các em học sinh. Việc chuẩn bị kỹ lưỡng không chỉ giúp các em đạt kết quả tốt mà còn tạo nền tảng vững chắc cho việc học tập ở các lớp trên. Đề thi học kì 1 Văn 11 Chân trời sáng tạo - Đề số 3 mà tusach.vn cung cấp là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho quá trình ôn tập này.

      Cấu trúc Đề thi học kì 1 Văn 11 Chân trời sáng tạo - Đề số 3

      Đề thi này được xây dựng theo cấu trúc chung của đề thi học kì 1 môn Văn 11, bao gồm các phần chính sau:

      • Phần đọc hiểu (3 điểm): Thường là một đoạn trích văn bản thuộc các thể loại khác nhau (thơ, truyện, nghị luận) kèm theo các câu hỏi trắc nghiệm và tự luận để kiểm tra khả năng đọc - hiểu, phân tích và đánh giá văn bản của học sinh.
      • Phần viết (7 điểm): Thường là một bài nghị luận xã hội hoặc nghị luận văn học, yêu cầu học sinh trình bày quan điểm cá nhân về một vấn đề cụ thể hoặc phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học.

      Nội dung chính của Đề thi

      Đề thi tập trung vào các chủ đề và tác phẩm trọng tâm của chương trình Văn học 11 Chân trời sáng tạo học kì 1, bao gồm:

      • Văn học Việt Nam: Các tác phẩm như Đất nước đứng lên (Nguyên Hồng), Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài), các bài thơ thuộc thể loại thơ tự do.
      • Văn học nước ngoài: Các tác phẩm tiêu biểu của văn học hiện đại.
      • Nghị luận xã hội: Các vấn đề về cuộc sống, con người, xã hội được đặt ra trong bối cảnh hiện đại.

      Hướng dẫn ôn tập hiệu quả

      Để đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi học kì 1, các em học sinh cần có kế hoạch ôn tập khoa học và hiệu quả. Dưới đây là một số gợi ý:

      1. Nắm vững kiến thức cơ bản: Đọc kỹ sách giáo khoa, ghi chép đầy đủ các kiến thức trọng tâm về tác giả, tác phẩm, thể loại, phong cách nghệ thuật.
      2. Luyện tập làm đề: Giải nhiều đề thi khác nhau để làm quen với các dạng đề và rèn luyện kỹ năng làm bài.
      3. Rèn luyện kỹ năng viết: Luyện tập viết các bài nghị luận xã hội và nghị luận văn học, chú trọng xây dựng bố cục bài viết rõ ràng, lập luận chặt chẽ, sử dụng ngôn ngữ chính xác và giàu cảm xúc.
      4. Tìm kiếm sự hỗ trợ: Nếu gặp khó khăn trong quá trình ôn tập, hãy tìm kiếm sự giúp đỡ của giáo viên, bạn bè hoặc các nguồn tài liệu tham khảo uy tín.

      Tại sao nên chọn Đề thi học kì 1 Văn 11 Chân trời sáng tạo - Đề số 3 của tusach.vn?

      Tusach.vn cam kết cung cấp các đề thi chất lượng, được biên soạn bởi đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm và có chuyên môn cao. Đề thi của chúng tôi không chỉ giúp các em ôn tập kiến thức mà còn rèn luyện kỹ năng làm bài và tự tin bước vào kỳ thi.

      Tải đề thi và đáp án

      Các em học sinh có thể tải đề thi học kì 1 Văn 11 Chân trời sáng tạo - Đề số 3 và đáp án chi tiết ngay tại tusach.vn. Chúc các em ôn tập tốt và đạt kết quả cao trong kỳ thi!

      Tên đề thiMôn họcLớpThời gian
      Đề thi học kì 1 Văn 11 Chân trời sáng tạo - Đề số 3Văn học11120 phút

      Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

      VỀ TUSACH.VN