1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Đề thi giữa kì 1 Văn 11 Chân trời sáng tạo - Đề số 4

Đề thi giữa kì 1 Văn 11 Chân trời sáng tạo - Đề số 4

Đề thi giữa kì 1 Văn 11 Chân trời sáng tạo - Đề số 4

Tusach.vn xin giới thiệu Đề thi giữa kì 1 Văn 11 Chân trời sáng tạo - Đề số 4, được biên soạn bám sát chương trình học và cấu trúc đề thi chính thức. Đề thi này là tài liệu ôn tập lý tưởng giúp học sinh làm quen với dạng đề và rèn luyện kỹ năng làm bài.

Đề thi bao gồm các câu hỏi trắc nghiệm và tự luận, đánh giá kiến thức về các tác phẩm văn học và kỹ năng phân tích, bình luận văn học.

Đề thi giữa kì 1 Văn 11 bộ sách chân trời sáng tạo đề số 4 được biên soạn theo hình thức trắc nghiệm và tự luận có lời giải chi tiết giúp các em ôn tập hiệu quả chuẩn bị cho bài kiểm tra trên lớp

Đề thiĐáp án

Đề thi

    ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I

    Môn: Ngữ văn lớp 11; Năm học 2022 - 2023

    Thời gian làm bài: 90 phút - Không kể thời gian phát đề

    I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)

    Đọc văn bản:

    GIÁNG KIỀU GIẬN BỎ ĐI

    (Trích Bích Câu kì ngộ)

    Bích Câu kì ngộ (Cuộc gặp gỡ kì lạ ở Bích Câu) gồm 678 câu thơ. Bích Câu kì ngộ là câu chuyện tình yêu giữa Tú Uyên và Giáng Kiều, Tú Uyên là một thư sinh nghèo, cha mẹ mất sớm, nhờ chăm lo việc học hành, chàng trở thành một văn nhân nổi tiếng ở đất Thăng Long. Nhân ngày xuân, đi chơi hội chùa Ngọc Hồ, Tú Uyên đều thư xinh đẹp, nhưng chưa kịp làm quen thì nàng đã đi mất.

    Về nhà, chàng tương từ rồi sinh bệnh. Theo lời một vị thần nhân trong mộng,

    Tú Uyên ra Cầu Đông, đợi từ sáng đến tôi thì thấy một người bán bức tranh tố nữ hình dạng giống hệt người thiếu nữ đã gặp trong hội chùa. Chàng mua bức tranh, treo ở thư phòng, sớm khuya cùng người trong tranh tâm sự. Một hôm, Tú Uyên bận việc học nên về muộn. Về đến nhà, thấy có một mâm cơm thịnh soạn bày sẵn, chàng lấy làm lạ nhưng vẫn ngồi ăn. Sau, chàng giả vờ đến nơi học rồi về nhà quan sát. Điều kì lạ xảy đến thiếu nữ trong tranh ra, lo việc nhà cửa, cơm nước. Càng lạ lùng hơn, thiếu nữ đó lại chính là người con gái chàng đã gặp hôm đi chơi hội. Tú Uyên mừng rỡ, bước ra chào hỏi. Người thiếu nữ cho biết tên là Giáng Kiều, vốn người cõi tiên, vì có tiền duyên với chàng nên xuống hạ giới để kết duyên.

    Cuộc sống đang hạnh phúc thì Tú Uyên rơi vào cảnh rượu chè. Giáng Kiều khuyên can nhưng không được, nàng bèn bỏ đi. Tỉnh rượu, Tú Uyên hết sức đau khổ và hỏi hận. Tuyệt vọng, chàng định tìm đến cái chết. Giáng Kiều hiện về tha lỗi cho chồng. Tình nghĩa hai người mặn nồng hơn xưa và họ sinh được một con trai đặt tên là Trần Nhi. Tú Uyên học phép tu tiên và hai vợ chồng cùng bay về cõi tiên. Ít lâu sau, Trần Nhi cũng cưỡi cá kình theo cha mẹ về tiên giới.

    Đoạn sau đây kể việc Giáng Kiều bị ngược đãi, giận bỏ đi.

    445. Ngán thay khuyên nhủ đến lời

    Nước kia dội đá có mùi gì đâu

    Thôi ngày trọn, lại đêm thâu

    Cạn chung Lý Bạch, nghiêng bầu Lưu Linh

    Ma men quanh quẩn bên mình

    450. Cho đàn trễ phím, cho bình nhạt hương

    Mải mê say tỉnh tâm trường

    Liệu bài nàng lại tìm đường van lơn

    Trái tai vả lại ngứa gan

    Đang tay nỡ dập hoa tàn tả tơi

    455. Dây đồng đứt hẳn làm đôi

    Cánh bèo theo ngọn nước trôi cũng rầu!

    Nàng càng tầm tã tuôn châu

    Ngán nhân tình khéo ra màu thắm phai

    Rằng: “Thôi, tôi đã quá lời

    460. Xui lòng nghĩ lại một hai kẻo mà…”

    Sinh đang vui chén la đà

    Vẩn vơ tính quỉ hồn ma biết gì

    Nói thôi, nói cũng chi chi

    Nghe ra tiếng nặng như chì, giọng say!

    465. Nàng rằng: “Duyên nợ bấy nay

    Thương ôi nước đổ bốc đầy được đầu

    Tiếc cho nỗi vợ chồng Ngâu

    Doành thu nên để bắc cầu mấy phen!

    Sá chi nữa, cái hoạ hèn

    470. Nghĩ làm chi nữa cái duyên cũ càng

    Đã lòng rẽ thúy chia hương

    Đành lòng rẫy ngọc, ruồng vàng thì vâng

    Thôi thôi, thôi cũng cầm bằng

    Tơ hồng phó trả bà trăng cho rồi”

    475. Lạy rồi, đứng lại sân ngoài

    Bên bàn say tỉnh mặc người ngồi trợ.

    (Theo Bích Câu kỳ ngộ, do Thi Nham Đinh Gia Thuyết đính chính, NXB Tân Việt, 1964)

    Chọn đáp án đúng:

    Câu 1: Văn bản trên là truyện thơ vì:

    A. Có sự việc, cốt truyện, được kể bằng văn vần

    B. Có sự việc, cốt truyện, nhân vật và được kể bằng thơ (lục bát).

    C. Có sự việc, cốt truyện và được kể bằng ngôi thứ 3.

    D. Có nhiều nhân vật đối thoại và được kể bằng thơ lục bát

    Câu 2: Thử các từ sau vào vị trí phần ngoặc kép cho hợp lí.

    Tú Uyên rơi vào (vị trí 1), Giáng Kiều khuyến nhủ, van lơn không được. Có khi đang say, Tú Uyên (vị trí 2), nàng buồn rầu chỉ biết khóc lóc, nhận lỗi về mình. Quá buồn thảm vì (vị trí 3), Giáng Kiều đành nói lời từ biệt với Tú Uyên.

    A. Còn đánh

    B. Tình nhạt phai

    C. Cảnh rượu chè

    D. Chỉ biết khóc lóc

    Câu 3: Văn bản trên được thuật kể bằng lời của:

    A. Tú Uyên

    B. Giáng Kiều

    C. Người nhà

    D. Người kể chuyện

    Câu 4: Dòng nào nói đúng về các nhân vật trong văn bản đọc.

    A. Tú Uyên, Giáng Kiều.

    B. Tú Uyên, Giáng Kiều, thầy bói.

    C. Giáng Kiều, người bán tranh.

    D. Tú Uyên, người bán tranh.

    Câu 5: Dòng nào nói lên cảm xúc chủ đạo của văn bản đọc?

    A. Mỉa mai, châm biếm

    B. Trân trọng, thương cảm

     C. Thương cảm, phê phán

    D. Khinh bỉ, đau xót

    Câu 6: Đoạn sau là lời của ai, nói với ai về điều gì?

    Ngán thay khuyên nhủ đến lời

    Nước kia dội đá có mùi gì đâu

    A. Lời của Giáng Kiều, khuyên Tú Uyên đừng uống rượu.

    B. Lời của người kể chuyện: nói về tâm trạng của Giáng Kiều.

    C. Lời của Tú Uyên: ngán lời Giáng Kiều.

    D. Lời của Giáng Kiều diễn tả tâm trạng chán ngán của mình.

    Câu 7: “Nước kia dội đá có mùi gì đâu” được hiểu như thế nào?

    A. Nước dội vào đá mất hết mùi vị.

    B. Tú Uyên là đá nên Giáng Kiều không nên khuyên nhủ.

    C. Lời khuyên của Giáng Kiều không có tác dụng đối với Tú Uyên.

    D. Lời nói của Giáng Kiều lạnh lẽo vô tình.

    Câu 8: Hai dòng thơ sau gợi tả cảnh tượng nào trong gia đình Tú Uyên

    Ma men quanh quẩn bên mình

    Cho đàn trễ phím, cho bình nhạt hương

    A. Cảnh nồng nàn với rượu đàn, hương.

    B. Người chìm đắm trong rượu khiến nghĩa tình nhạt phai.

    C. Mải rượu nên không thiết gì đàn, hương.

    D. Say men rượu lười đánh đàn.

    Trả lời câu hỏi/thực hiện yêu cầu:

    Câu 9. Tâm trạng của Giáng Kiều được miêu tả như thế nào? Được xây dựng bằng nguồn cảm hứng nào?(1đ)

    Câu 10. Em có đồng ý với cách ứng xử của Tú Uyên không? Vì sao? (0.5đ)

    II. VIẾT (4 điểm)

    Câu 1: Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi a,b (1đ)

    Dây đồng đứt hẳn làm đôi

    Cánh bèo theo ngọn nước trôi cũng rầu!

    Nàng càng tầm tả tuôn châu

    Ngán nhân tình khéo ra màu thắm phai

    (Bích câu kì ngộ - Vũ Quốc Trân)

    Trăm nghìn gửi lạy tình quân

    Tơ duyên ngắn ngủi có ngần ấy thôi

    Phận sao phận bạc như vôi?

    Đã đành nước chảy hoa trôi lỡ làng

    (Truyện Kiều – Nguyễn Du)

     

    a. Xác định nét tương đồng về hình thức và nội dung của 2 đoạn thơ trên

    b. Phân tích đôi nét sáng tạo trong việc sử dụng từ ngữ, hình ảnh thơ để diễn tả tâm trạng trong 2 đoạn thơ trên

    Câu 2: Viết bài văn nêu suy nghĩ của em về giá trị nhân đạo trong một số trích đoạn/ tác phẩm (2 tác phẩm trở lên) truyện thơ mà em yêu thích


    -----Hết-----

    -  Học sinh không được sử dụng tài liệu.

    - Giám thị không giải thích gì thêm.

    Quảng cáo

    Dành riêng cho học sinh 2k8 (năm sinh 2008) có nhu cầu ôn luyện để đạt kết quả tốt!

    Kế hoạch ôn luyện đến năm 2026:

    Luyện thi 3 trong 1: Thi THPT Quốc gia - Đánh giá năng lực - Đánh giá tư duy. Đây là giải pháp thay thế cho việc học thêm, tập trung luyện thi các dạng đề TN THPT, ĐGNL (dành cho học sinh Hà Nội, ĐH Quốc gia TP.HCM và Sư phạm).

    Mục tiêu:

    Đạt điểm cao trong kỳ thi TN THPT, ĐGNL Hà Nội, ĐGNL TP.HCM và ĐGTD (Đánh giá tư duy).

    Luyện thi theo lộ trình từng tháng, có kế hoạch cụ thể để cải thiện kiến thức và kỹ năng.

    Tìm hiểu thêm thông tin chi tiết.

    Đáp án

      Đáp án đề 4

       Phần I. ĐỌC HIỂU

      Câu 1

      (0.5đ)

      Câu 2 (0.5đ)

      Câu 3

      (0.5đ)

      Câu 4

      (0.5đ)

      Câu 5

      (0.5đ)

      Câu 6

      (0.5đ)

      Câu 7

      (0.5đ)

      Câu 8 (0.5đ)

      B

      1-C, 2-a, 3-b

      D

      A

      B

      B

      C

      B

       

      Câu 1 (0.5 điểm)

      Câu 1: Văn bản trên là truyện thơ vì:

      A. Có sự việc, cốt truyện, được kể bằng văn vần

      B. Có sự việc, cốt truyện, nhân vật và được kể bằng thơ (lục bát).

      C. Có sự việc, cốt truyện và được kể bằng ngôi thứ 3.

      D. Có nhiều nhân vật đối thoại và được kể bằng thơ lục bát

      Phương pháp:

      Nhớ lại dấu hiệu nhận biết văn bản truyện thơ

      Lời giải chi tiết:

      Văn bản trên là văn bản truyện thơ vì có sự việc, cốt truyện, nhân vật và được kể bằng thơ (lục bát).

      → Đáp án: B

      Câu 2 (0.5 điểm)

      Câu 2: Thủ các từ sau vào vị trí phần ngoặc kép cho hợp lí.

      Tú Uyên rơi vào (vị trí 1), Giáng Kiều khuyến nhủ, van lơn không được. Có khi đang say, Tú Uyên (vị trí 2), nàng buồn rầu chỉ biết khóc lóc, nhận lỗi về mình. Quá buồn thảm vì (vị trí 3), Giáng Kiều đành nói lời từ biệt với Tú Uyên.

      A. Còn đánh

      B. Tình nhạt phai

      C. Cảnh rượu chè

      D. Chỉ biết khóc lóc

      Phương pháp:

       Đọc kĩ đoạn truyện thơ và đoạn văn

       

      Lời giải chi tiết:

      Tú Uyên rơi vào cảnh rượu chè, Giáng Kiều khuyến nhủ, van lơn không được. Có khi đang say, Tú Uyên chỉ biết khóc lóc, nàng buồn rầu chỉ biết khóc lóc, nhận lỗi về mình. Quá buồn thảm vì tình nhạt phai, Giáng Kiều đành nói lời từ biệt với Tú Uyên.

      → Đáp án: 1C, 2A, 3B

      Câu 3 (0.5 điểm)

      Câu 3: Văn bản trên được thuật kể bằng lời của:

      A. Tú Uyên

      B. Giáng Kiều

      C. Người nhà

      D. Người kể chuyện

      Phương pháp:

      Đọc kĩ văn bản truyện thơ trên

      Lời giải chi tiết:

      Văn bản được thuật kể bằng lời của người kể chuyện

      → Đáp án: D

      Câu 4 (0.5 điểm)

      Câu 4: Dòng nào nói đúng về các nhân vật trong văn bản đọc.

      A. Tú Uyên, Giáng Kiều.

      B. Tú Uyên, Giáng Kiều, thầy bói.

      C. Giáng Kiều, người bán tranh.

      D. Tú Uyên, người bán tranh.

      Phương pháp:

      Đọc kĩ văn bản đọc

      Lời giải chi tiết:

      Các nhân vật trong văn bản: Tú Uyên, Giáng Kiều

      → Đáp án: A

      Câu 5 (0.5 điểm)

      Câu 5: Dòng nào nói lên cảm xúc chủ đạo của văn bản đọc?

      A. Mỉa mai, châm biếm

      B. Trân trọng, thương cảm

      C. Thương cảm, phê phán

      D. Khinh bỉ, đau xót

      Phương pháp:

      Đọc kĩ văn bản tóm tắt ở trên và văn bản đọc

      Chú ý những chi tiết nói lên cảm xúc chủ đạo của văn bản đọc

      Lời giải chi tiết:

      Cảm xúc chủ đạo của văn bản đọc: bày tỏ tấm lòng trân trọng, thương cảm đối với số phận nàng Giáng Kiều

      → Đáp án: B

      Câu 6 (0.5 điểm)

      Câu 6: Đoạn sau là lời của ai, nói với ai về điều gì?

      Ngán thay khuyên nhủ đến lời

      Nước kia dội đá có mùi gì đâu

      A. Lời của Giáng Kiều, khuyên Tú Uyên đừng uống rượu.

      B. Lời của người kể chuyện: nói về tâm trạng của Giáng Kiều.

      C. Lời của Tú Uyên: ngán lời Giáng Kiều.

      D. Lời của Giáng Kiều diễn tả tâm trạng chán ngán của mình.

      Phương pháp:

      Đọc kĩ 2 câu thơ

      Chú ý những từ ngữ: “khuyên nhủ”, “nước”, “đá”

      Lời giải chi tiết:

      Đoạn trên là lời của người kể chuyện: nói về tâm trạng của Giáng Kiều.

      → Đáp án: B

      Câu 7 (0.5 điểm)

      Câu 7: “Nước kia dội đá có mùi gì đâu” được hiểu như thế nào?

      A. Nước dội vào đá mất hết mùi vị.

      B. Tú Uyên là đá nên Giáng Kiều không nên khuyên nhủ.

      C. Lời khuyên của Giáng Kiều không có tác dụng đối với Tú Uyên.

      D. Lời nói của Giáng Kiều lạnh lẽo vô tình.

      Phương pháp:

      Đọc kĩ toàn bộ đoạn thơ

      Lời giải chi tiết:

      “Nước kia dội đá có mùi gì đâu”: Lời khuyên của Giáng Kiều không có tác dụng đối với Tú Uyên. (liên tưởng đến câu thành ngữ Trơ như đá)

      → Đáp án: C

      Câu 8 (0.5 điểm)

      Câu 8: Hai dòng thơ sau gợi tả cảnh tượng nào trong gia đình Tú Uyên

      Ma men quanh quẩn bên mình

      Cho đàn trễ phím, cho bình nhạt hương

      A. Cảnh nồng nàn với rượu đàn, hương.

      B. Người chìm đắm trong rượu khiến nghĩa tình nhạt phai.

      C. Mải rượu nên không thiết gì đàn, hương.

      D. Say men rượu lười đánh đàn.

      Phương pháp:

      Đọc kĩ hai dòng thơ

      Lời giải chi tiết:

      Ma men quanh quẩn bên mình

      Cho đàn trễ phím, cho bình nhạt hương

      Tú Uyên đang chìm đắm trong rượu khiến nghĩa tình vợ chồng nhạt phai.

      → Đáp án B

      Câu 9 (1.0 điểm)

      Câu 9. Tâm trạng của Giáng Kiều được miêu tả như thế nào? Được xây dựng bằng nguồn cảm hứng nào?(1đ)

      Phương pháp:

      Đọc kĩ văn bản

      Lời giải chi tiết:

      Tâm trạng của Giáng Kiều được miêu tả qua nhiều cung bậc:

      - Khuyên nhủ, van lơn, hy vọng

      - Đau khổ, khóc lóc, thất vọng

      - Chán chường, bất lực, từ bỏ

      Được xây dựng bằng nguồn cảm hứng: xót thương, cảm thông sâu sắc

      Câu 10 (1.0 điểm)

      Câu 10. Em có đồng ý với cách ứng xử của Tú Uyên không? Vì sao? (0.5đ)

      Phương pháp:

      Dựa vào quan niệm của bản thân

      Lời giải chi tiết:

       - Hs tự trả lời

      - Gợi ý: Căn cứ vào việc làm, lời nói của Tú Uyên; nỗi đau Tú Uyên gây ra cho Giáng Kiều… để đánh giá con người Tú Uyên (xây dựng bởi cảm hứng phê phán)

      PHẦN II –LÀM VĂN (4 điểm)

      Câu 1: Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi a,b (1đ)

      Dây đồng đứt hẳn làm đôi

      Cánh bèo theo ngọn nước trôi cũng rầu!

      Nàng càng tầm tả tuôn châu

      Ngán nhân tình khéo ra màu thắm phai

      (Bích câu kì ngộ - Vũ Quốc Trân)

      Trăm nghìn gửi lạy tình quân

      Tơ duyên ngắn ngủi có ngần ấy thôi

      Phận sao phận bạc như vôi?

      Đã đành nước chảy hoa trôi lỡ làng

      (Truyện Kiều – Nguyễn Du)

       

      a. Xác định nét tương đồng về hình thức và nội dung của 2 đoạn thơ trên

      Phương pháp giải

      Đọc kĩ 2 đoạn thơ

      Chú ý các dấu hiệu về hình thức và nội dung của 2 đoạn thơ

      Lời giải chi tiết

      - Điểm tương đồng

      + Truyện thơ – thơ lục bát; dùng hình ảnh dòng nước diễn tả nỗi buồn

      + Nội dung: miêu tả tâm trạng đau đớn của người phụ nữ khi tình yêu tan vỡ

      b. Phân tích đôi nét sáng tạo trong việc sử dụng từ ngữ, hình ảnh thơ để diễn tả tâm trạng trong 2 đoạn thơ trên

      Phương pháp giải

      Đọc kĩ 2 đoạn thơ

      Chú ý các nét sáng tạo trong việc sử dụng từ ngữ, hình ảnh thơ

      Lời giải chi tiết

      - Truyện Kiều: Dùng câu hỏi tu từ: phận sao phận bạc như vôi? Không nói tới lệ, tiếng khóc mà đoạn thơ chứa chan lệ… Khán giả cùng quặn đau, cùng Kiều từ biệt tình yêu của đời mình

      - Bích Câu kì ngộ: Dùng từ chia lìa, nước mắt gợi tâm trạng chán nản buồn rầu, thất vọng, chấp nhận từ bỏ tình yêu của Giáng Kiều

      Câu 2: Viết bài văn nêu suy nghĩ của em về giá trị nhân đạo trong một số trích đoạn/ tác phẩm (2 tác phẩm trở lên) truyện thơ mà em yêu thích

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ văn bản

      Dựa vào kiến thức và kĩ năng đã học để thực hiện bài văn

      Lời giải chi tiết:

      Suy nghĩ của em về giá trị nhân đạo trong một số tác phẩm truyện thơ

      Phần chính

      Điểm

      Nội dung cụ thể

      Mở bài

      0,25

      - Nêu, giới thiệu luận đề: Giá trị nhân đạo trong truyện thơ

      - Giới thiệu một số trích đoạn/ tác phẩm truyện thơ

       

      2

      - Làm rõ cách hiểu về giá trị nhân đạo: yêu thương, đồng cảm bênh vực, thấu hiểu nỗi đau của người bất hạnh

      - Biểu hiện của lòng nhân đạo

      + Miêu tả cảnh ngộ đau khổ của con người bất hạnh bằng thái độ cảm thông sâu sắc (lí lẽ + dẫn chứng)

      + Lên án thế lực chà đạp, cướp đoạt, đẩy con người vào cảnh ngộ bất hạnh (lí lẽ + dẫn chứng)

      + Trân trọng phẩm chất cao đẹp quý giá ở con người bất hạnh (lí lẽ + dẫn chứng)

      - Đánh giá thái độ của tác giả đối với con người bất hạnh; tác động của tác phẩm tới độc giả

       

      0,5

      - Thái độ của bản thân trước những số phận bất hạnh

      - Nhận thức và hành động của bản thân

       

      0,25

      - Bài viết thể hiện rõ đặc trưng thể loại (nghị luận)

      - Thể hiện rõ quan điểm cá nhân (đồng tình/ phản bác)

      - Dẫn chứng đa dạng phù hợp với lí lẽ, ý kiến

       

       

       

      Đề thi giữa kì 1 Văn 11 Chân trời sáng tạo - Đề số 4: Tổng quan và Hướng dẫn ôn tập

      Đề thi giữa kì 1 Văn 11 Chân trời sáng tạo - Đề số 4 đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá quá trình học tập của học sinh trong nửa học kì đầu tiên. Đề thi không chỉ kiểm tra kiến thức về các tác phẩm văn học đã học mà còn đánh giá khả năng phân tích, bình luận và vận dụng kiến thức vào thực tế. Việc nắm vững cấu trúc đề thi và có kế hoạch ôn tập khoa học là chìa khóa để đạt kết quả tốt.

      Cấu trúc đề thi giữa kì 1 Văn 11 Chân trời sáng tạo - Đề số 4

      Thông thường, đề thi giữa kì 1 Văn 11 Chân trời sáng tạo - Đề số 4 sẽ bao gồm các phần sau:

      • Phần trắc nghiệm: (30-40% tổng điểm) Kiểm tra kiến thức về tác giả, tác phẩm, phong cách nghệ thuật, các yếu tố miêu tả, biểu cảm,...
      • Phần tự luận: (60-70% tổng điểm) Thường bao gồm các dạng câu hỏi như:

        • Phân tích một đoạn văn, một bài thơ.
        • Bình luận một vấn đề xã hội được đề cập trong tác phẩm.
        • Viết một đoạn văn nghị luận về một vấn đề nào đó.

      Nội dung ôn tập cho Đề thi giữa kì 1 Văn 11 Chân trời sáng tạo - Đề số 4

      Để chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi, học sinh cần tập trung ôn tập các nội dung sau:

      1. Kiến thức về tác phẩm: Nắm vững nội dung chính, chủ đề, nhân vật, cốt truyện, nghệ thuật của các tác phẩm đã học trong chương trình.
      2. Kỹ năng phân tích, bình luận: Luyện tập cách phân tích các yếu tố nghệ thuật, tìm ra ý nghĩa sâu sắc của tác phẩm.
      3. Kỹ năng viết: Rèn luyện kỹ năng viết đoạn văn, bài văn nghị luận rõ ràng, mạch lạc, có luận điểm sắc sảo.
      4. Luyện đề: Giải các đề thi thử, đề thi năm trước để làm quen với cấu trúc đề thi và rèn luyện tốc độ làm bài.

      Mẹo làm bài thi giữa kì 1 Văn 11 Chân trời sáng tạo - Đề số 4 hiệu quả

      Dưới đây là một số mẹo giúp bạn làm bài thi hiệu quả:

      • Đọc kỹ đề bài, xác định yêu cầu của câu hỏi.
      • Lập dàn ý trước khi viết bài tự luận.
      • Sử dụng ngôn ngữ chính xác, giàu hình ảnh, biểu cảm.
      • Kiểm tra lại bài làm sau khi hoàn thành để sửa lỗi chính tả, ngữ pháp.
      • Phân bổ thời gian hợp lý cho từng phần của đề thi.

      Tải Đề thi giữa kì 1 Văn 11 Chân trời sáng tạo - Đề số 4 tại tusach.vn

      Tusach.vn cung cấp Đề thi giữa kì 1 Văn 11 Chân trời sáng tạo - Đề số 4 với đáp án chi tiết, giúp bạn tự đánh giá kết quả ôn tập và rút kinh nghiệm. Hãy truy cập tusach.vn để tải đề thi miễn phí và bắt đầu luyện tập ngay hôm nay!

      Bảng so sánh các dạng đề thi thường gặp

      Dạng đềMục tiêu đánh giáKỹ năng cần thiết
      Phân tích đoạn vănKhả năng hiểu và phân tích các yếu tố nghệ thuậtPhân tích, bình luận, so sánh
      Bình luận vấn đề xã hộiKhả năng liên hệ kiến thức với thực tếNghị luận, chứng minh, phản biện
      Viết đoạn văn nghị luậnKhả năng trình bày quan điểm cá nhânLập luận, diễn đạt, sử dụng ngôn ngữ

      Chúc các bạn ôn tập tốt và đạt kết quả cao trong kỳ thi giữa kì 1 Văn 11 Chân trời sáng tạo!

      Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

      VỀ TUSACH.VN