Tusach.vn xin giới thiệu Đề thi giữa kì 1 Văn 11 Chân trời sáng tạo - Đề số 4, được biên soạn bám sát chương trình học và cấu trúc đề thi chính thức. Đề thi này là tài liệu ôn tập lý tưởng giúp học sinh làm quen với dạng đề và rèn luyện kỹ năng làm bài.
Đề thi bao gồm các câu hỏi trắc nghiệm và tự luận, đánh giá kiến thức về các tác phẩm văn học và kỹ năng phân tích, bình luận văn học.
Đề thi giữa kì 1 Văn 11 bộ sách chân trời sáng tạo đề số 4 được biên soạn theo hình thức trắc nghiệm và tự luận có lời giải chi tiết giúp các em ôn tập hiệu quả chuẩn bị cho bài kiểm tra trên lớp
Môn: Ngữ văn lớp 11; Năm học 2022 - 2023
Thời gian làm bài: 90 phút - Không kể thời gian phát đề
I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)
Đọc văn bản:
GIÁNG KIỀU GIẬN BỎ ĐI
(Trích Bích Câu kì ngộ)
Bích Câu kì ngộ (Cuộc gặp gỡ kì lạ ở Bích Câu) gồm 678 câu thơ. Bích Câu kì ngộ là câu chuyện tình yêu giữa Tú Uyên và Giáng Kiều, Tú Uyên là một thư sinh nghèo, cha mẹ mất sớm, nhờ chăm lo việc học hành, chàng trở thành một văn nhân nổi tiếng ở đất Thăng Long. Nhân ngày xuân, đi chơi hội chùa Ngọc Hồ, Tú Uyên đều thư xinh đẹp, nhưng chưa kịp làm quen thì nàng đã đi mất.
Về nhà, chàng tương từ rồi sinh bệnh. Theo lời một vị thần nhân trong mộng,
Tú Uyên ra Cầu Đông, đợi từ sáng đến tôi thì thấy một người bán bức tranh tố nữ hình dạng giống hệt người thiếu nữ đã gặp trong hội chùa. Chàng mua bức tranh, treo ở thư phòng, sớm khuya cùng người trong tranh tâm sự. Một hôm, Tú Uyên bận việc học nên về muộn. Về đến nhà, thấy có một mâm cơm thịnh soạn bày sẵn, chàng lấy làm lạ nhưng vẫn ngồi ăn. Sau, chàng giả vờ đến nơi học rồi về nhà quan sát. Điều kì lạ xảy đến thiếu nữ trong tranh ra, lo việc nhà cửa, cơm nước. Càng lạ lùng hơn, thiếu nữ đó lại chính là người con gái chàng đã gặp hôm đi chơi hội. Tú Uyên mừng rỡ, bước ra chào hỏi. Người thiếu nữ cho biết tên là Giáng Kiều, vốn người cõi tiên, vì có tiền duyên với chàng nên xuống hạ giới để kết duyên.
Cuộc sống đang hạnh phúc thì Tú Uyên rơi vào cảnh rượu chè. Giáng Kiều khuyên can nhưng không được, nàng bèn bỏ đi. Tỉnh rượu, Tú Uyên hết sức đau khổ và hỏi hận. Tuyệt vọng, chàng định tìm đến cái chết. Giáng Kiều hiện về tha lỗi cho chồng. Tình nghĩa hai người mặn nồng hơn xưa và họ sinh được một con trai đặt tên là Trần Nhi. Tú Uyên học phép tu tiên và hai vợ chồng cùng bay về cõi tiên. Ít lâu sau, Trần Nhi cũng cưỡi cá kình theo cha mẹ về tiên giới.
Đoạn sau đây kể việc Giáng Kiều bị ngược đãi, giận bỏ đi.
445. Ngán thay khuyên nhủ đến lời
Nước kia dội đá có mùi gì đâu
Thôi ngày trọn, lại đêm thâu
Cạn chung Lý Bạch, nghiêng bầu Lưu Linh
Ma men quanh quẩn bên mình
450. Cho đàn trễ phím, cho bình nhạt hương
Mải mê say tỉnh tâm trường
Liệu bài nàng lại tìm đường van lơn
Trái tai vả lại ngứa gan
Đang tay nỡ dập hoa tàn tả tơi
455. Dây đồng đứt hẳn làm đôi
Cánh bèo theo ngọn nước trôi cũng rầu!
Nàng càng tầm tã tuôn châu
Ngán nhân tình khéo ra màu thắm phai
Rằng: “Thôi, tôi đã quá lời
460. Xui lòng nghĩ lại một hai kẻo mà…”
Sinh đang vui chén la đà
Vẩn vơ tính quỉ hồn ma biết gì
Nói thôi, nói cũng chi chi
Nghe ra tiếng nặng như chì, giọng say!
465. Nàng rằng: “Duyên nợ bấy nay
Thương ôi nước đổ bốc đầy được đầu
Tiếc cho nỗi vợ chồng Ngâu
Doành thu nên để bắc cầu mấy phen!
Sá chi nữa, cái hoạ hèn
470. Nghĩ làm chi nữa cái duyên cũ càng
Đã lòng rẽ thúy chia hương
Đành lòng rẫy ngọc, ruồng vàng thì vâng
Thôi thôi, thôi cũng cầm bằng
Tơ hồng phó trả bà trăng cho rồi”
475. Lạy rồi, đứng lại sân ngoài
Bên bàn say tỉnh mặc người ngồi trợ.
(Theo Bích Câu kỳ ngộ, do Thi Nham Đinh Gia Thuyết đính chính, NXB Tân Việt, 1964)
Chọn đáp án đúng:
Câu 1: Văn bản trên là truyện thơ vì:
A. Có sự việc, cốt truyện, được kể bằng văn vần
B. Có sự việc, cốt truyện, nhân vật và được kể bằng thơ (lục bát).
C. Có sự việc, cốt truyện và được kể bằng ngôi thứ 3.
D. Có nhiều nhân vật đối thoại và được kể bằng thơ lục bát
Câu 2: Thử các từ sau vào vị trí phần ngoặc kép cho hợp lí.
Tú Uyên rơi vào (vị trí 1), Giáng Kiều khuyến nhủ, van lơn không được. Có khi đang say, Tú Uyên (vị trí 2), nàng buồn rầu chỉ biết khóc lóc, nhận lỗi về mình. Quá buồn thảm vì (vị trí 3), Giáng Kiều đành nói lời từ biệt với Tú Uyên.
A. Còn đánh
B. Tình nhạt phai
C. Cảnh rượu chè
D. Chỉ biết khóc lóc
Câu 3: Văn bản trên được thuật kể bằng lời của:
A. Tú Uyên
B. Giáng Kiều
C. Người nhà
D. Người kể chuyện
Câu 4: Dòng nào nói đúng về các nhân vật trong văn bản đọc.
A. Tú Uyên, Giáng Kiều.
B. Tú Uyên, Giáng Kiều, thầy bói.
C. Giáng Kiều, người bán tranh.
D. Tú Uyên, người bán tranh.
Câu 5: Dòng nào nói lên cảm xúc chủ đạo của văn bản đọc?
A. Mỉa mai, châm biếm
B. Trân trọng, thương cảm
C. Thương cảm, phê phán
D. Khinh bỉ, đau xót
Câu 6: Đoạn sau là lời của ai, nói với ai về điều gì?
Ngán thay khuyên nhủ đến lời
Nước kia dội đá có mùi gì đâu
A. Lời của Giáng Kiều, khuyên Tú Uyên đừng uống rượu.
B. Lời của người kể chuyện: nói về tâm trạng của Giáng Kiều.
C. Lời của Tú Uyên: ngán lời Giáng Kiều.
D. Lời của Giáng Kiều diễn tả tâm trạng chán ngán của mình.
Câu 7: “Nước kia dội đá có mùi gì đâu” được hiểu như thế nào?
A. Nước dội vào đá mất hết mùi vị.
B. Tú Uyên là đá nên Giáng Kiều không nên khuyên nhủ.
C. Lời khuyên của Giáng Kiều không có tác dụng đối với Tú Uyên.
D. Lời nói của Giáng Kiều lạnh lẽo vô tình.
Câu 8: Hai dòng thơ sau gợi tả cảnh tượng nào trong gia đình Tú Uyên
Ma men quanh quẩn bên mình
Cho đàn trễ phím, cho bình nhạt hương
A. Cảnh nồng nàn với rượu đàn, hương.
B. Người chìm đắm trong rượu khiến nghĩa tình nhạt phai.
C. Mải rượu nên không thiết gì đàn, hương.
D. Say men rượu lười đánh đàn.
Trả lời câu hỏi/thực hiện yêu cầu:
Câu 9. Tâm trạng của Giáng Kiều được miêu tả như thế nào? Được xây dựng bằng nguồn cảm hứng nào?(1đ)
Câu 10. Em có đồng ý với cách ứng xử của Tú Uyên không? Vì sao? (0.5đ)
II. VIẾT (4 điểm)
Câu 1: Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi a,b (1đ)
a. Xác định nét tương đồng về hình thức và nội dung của 2 đoạn thơ trên
b. Phân tích đôi nét sáng tạo trong việc sử dụng từ ngữ, hình ảnh thơ để diễn tả tâm trạng trong 2 đoạn thơ trên
Câu 2: Viết bài văn nêu suy nghĩ của em về giá trị nhân đạo trong một số trích đoạn/ tác phẩm (2 tác phẩm trở lên) truyện thơ mà em yêu thích
-----Hết-----
- Học sinh không được sử dụng tài liệu.
- Giám thị không giải thích gì thêm.
Quảng cáo
Dành riêng cho học sinh 2k8 (năm sinh 2008) có nhu cầu ôn luyện để đạt kết quả tốt!
Kế hoạch ôn luyện đến năm 2026:
Luyện thi 3 trong 1: Thi THPT Quốc gia - Đánh giá năng lực - Đánh giá tư duy. Đây là giải pháp thay thế cho việc học thêm, tập trung luyện thi các dạng đề TN THPT, ĐGNL (dành cho học sinh Hà Nội, ĐH Quốc gia TP.HCM và Sư phạm).
Mục tiêu:
Đạt điểm cao trong kỳ thi TN THPT, ĐGNL Hà Nội, ĐGNL TP.HCM và ĐGTD (Đánh giá tư duy).
Luyện thi theo lộ trình từng tháng, có kế hoạch cụ thể để cải thiện kiến thức và kỹ năng.
Tìm hiểu thêm thông tin chi tiết.
Đáp án đề 4
Phần I. ĐỌC HIỂU
Câu 1 (0.5 điểm)
Phương pháp:
Nhớ lại dấu hiệu nhận biết văn bản truyện thơ
Lời giải chi tiết:
Văn bản trên là văn bản truyện thơ vì có sự việc, cốt truyện, nhân vật và được kể bằng thơ (lục bát).
→ Đáp án: B
Câu 2 (0.5 điểm)
Phương pháp:
Đọc kĩ đoạn truyện thơ và đoạn văn
Lời giải chi tiết:
Tú Uyên rơi vào cảnh rượu chè, Giáng Kiều khuyến nhủ, van lơn không được. Có khi đang say, Tú Uyên chỉ biết khóc lóc, nàng buồn rầu chỉ biết khóc lóc, nhận lỗi về mình. Quá buồn thảm vì tình nhạt phai, Giáng Kiều đành nói lời từ biệt với Tú Uyên.
→ Đáp án: 1C, 2A, 3B
Câu 3 (0.5 điểm)
Phương pháp:
Đọc kĩ văn bản truyện thơ trên
Lời giải chi tiết:
Văn bản được thuật kể bằng lời của người kể chuyện
→ Đáp án: D
Câu 4 (0.5 điểm)
Phương pháp:
Đọc kĩ văn bản đọc
Lời giải chi tiết:
Các nhân vật trong văn bản: Tú Uyên, Giáng Kiều
→ Đáp án: A
Câu 5 (0.5 điểm)
Phương pháp:
Đọc kĩ văn bản tóm tắt ở trên và văn bản đọc
Chú ý những chi tiết nói lên cảm xúc chủ đạo của văn bản đọc
Lời giải chi tiết:
Cảm xúc chủ đạo của văn bản đọc: bày tỏ tấm lòng trân trọng, thương cảm đối với số phận nàng Giáng Kiều
→ Đáp án: B
Câu 6 (0.5 điểm)
Phương pháp:
Đọc kĩ 2 câu thơ
Chú ý những từ ngữ: “khuyên nhủ”, “nước”, “đá”
Lời giải chi tiết:
Đoạn trên là lời của người kể chuyện: nói về tâm trạng của Giáng Kiều.
→ Đáp án: B
Câu 7 (0.5 điểm)
Phương pháp:
Đọc kĩ toàn bộ đoạn thơ
Lời giải chi tiết:
“Nước kia dội đá có mùi gì đâu”: Lời khuyên của Giáng Kiều không có tác dụng đối với Tú Uyên. (liên tưởng đến câu thành ngữ Trơ như đá)
→ Đáp án: C
Câu 8 (0.5 điểm)
Phương pháp:
Đọc kĩ hai dòng thơ
Lời giải chi tiết:
Ma men quanh quẩn bên mình
Cho đàn trễ phím, cho bình nhạt hương
Tú Uyên đang chìm đắm trong rượu khiến nghĩa tình vợ chồng nhạt phai.
→ Đáp án B
Câu 9 (1.0 điểm)
Phương pháp:
Đọc kĩ văn bản
Lời giải chi tiết:
Tâm trạng của Giáng Kiều được miêu tả qua nhiều cung bậc:
- Khuyên nhủ, van lơn, hy vọng
- Đau khổ, khóc lóc, thất vọng
- Chán chường, bất lực, từ bỏ
Được xây dựng bằng nguồn cảm hứng: xót thương, cảm thông sâu sắc
Câu 10 (1.0 điểm)
Phương pháp:
Dựa vào quan niệm của bản thân
Lời giải chi tiết:
- Hs tự trả lời
- Gợi ý: Căn cứ vào việc làm, lời nói của Tú Uyên; nỗi đau Tú Uyên gây ra cho Giáng Kiều… để đánh giá con người Tú Uyên (xây dựng bởi cảm hứng phê phán)
PHẦN II –LÀM VĂN (4 điểm)
Câu 1: Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi a,b (1đ)
a. Xác định nét tương đồng về hình thức và nội dung của 2 đoạn thơ trên
Phương pháp giải
Đọc kĩ 2 đoạn thơ
Chú ý các dấu hiệu về hình thức và nội dung của 2 đoạn thơ
Lời giải chi tiết
- Điểm tương đồng
+ Truyện thơ – thơ lục bát; dùng hình ảnh dòng nước diễn tả nỗi buồn
+ Nội dung: miêu tả tâm trạng đau đớn của người phụ nữ khi tình yêu tan vỡ
b. Phân tích đôi nét sáng tạo trong việc sử dụng từ ngữ, hình ảnh thơ để diễn tả tâm trạng trong 2 đoạn thơ trên
Phương pháp giải
Đọc kĩ 2 đoạn thơ
Chú ý các nét sáng tạo trong việc sử dụng từ ngữ, hình ảnh thơ
Lời giải chi tiết
- Truyện Kiều: Dùng câu hỏi tu từ: phận sao phận bạc như vôi? Không nói tới lệ, tiếng khóc mà đoạn thơ chứa chan lệ… Khán giả cùng quặn đau, cùng Kiều từ biệt tình yêu của đời mình
- Bích Câu kì ngộ: Dùng từ chia lìa, nước mắt gợi tâm trạng chán nản buồn rầu, thất vọng, chấp nhận từ bỏ tình yêu của Giáng Kiều
Câu 2: Viết bài văn nêu suy nghĩ của em về giá trị nhân đạo trong một số trích đoạn/ tác phẩm (2 tác phẩm trở lên) truyện thơ mà em yêu thích
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản
Dựa vào kiến thức và kĩ năng đã học để thực hiện bài văn
Lời giải chi tiết:
Đề thi giữa kì 1 Văn 11 Chân trời sáng tạo - Đề số 4 đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá quá trình học tập của học sinh trong nửa học kì đầu tiên. Đề thi không chỉ kiểm tra kiến thức về các tác phẩm văn học đã học mà còn đánh giá khả năng phân tích, bình luận và vận dụng kiến thức vào thực tế. Việc nắm vững cấu trúc đề thi và có kế hoạch ôn tập khoa học là chìa khóa để đạt kết quả tốt.
Thông thường, đề thi giữa kì 1 Văn 11 Chân trời sáng tạo - Đề số 4 sẽ bao gồm các phần sau:
Để chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi, học sinh cần tập trung ôn tập các nội dung sau:
Dưới đây là một số mẹo giúp bạn làm bài thi hiệu quả:
Tusach.vn cung cấp Đề thi giữa kì 1 Văn 11 Chân trời sáng tạo - Đề số 4 với đáp án chi tiết, giúp bạn tự đánh giá kết quả ôn tập và rút kinh nghiệm. Hãy truy cập tusach.vn để tải đề thi miễn phí và bắt đầu luyện tập ngay hôm nay!
| Dạng đề | Mục tiêu đánh giá | Kỹ năng cần thiết |
|---|---|---|
| Phân tích đoạn văn | Khả năng hiểu và phân tích các yếu tố nghệ thuật | Phân tích, bình luận, so sánh |
| Bình luận vấn đề xã hội | Khả năng liên hệ kiến thức với thực tế | Nghị luận, chứng minh, phản biện |
| Viết đoạn văn nghị luận | Khả năng trình bày quan điểm cá nhân | Lập luận, diễn đạt, sử dụng ngôn ngữ |
Chúc các bạn ôn tập tốt và đạt kết quả cao trong kỳ thi giữa kì 1 Văn 11 Chân trời sáng tạo!
Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!
Sách kỹ năng sống, Sách nuôi dạy con, Sách tiểu sử hồi ký, Sách nữ công gia chánh, Sách học tiếng hàn, Sách thiếu nhi, tài liệu học tập