1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Đề thi giữa kì 2 Văn 6 Cánh diều - Đề số 11

Đề thi giữa kì 2 Văn 6 Cánh diều - Đề số 11

Đề thi giữa kì 2 Văn 6 Cánh diều - Đề số 11

Tusach.vn xin giới thiệu Đề thi giữa kì 2 Văn 6 Cánh diều - Đề số 11, được biên soạn bám sát chương trình học và cấu trúc đề thi chính thức của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Đề thi này là tài liệu ôn tập lý tưởng giúp học sinh lớp 6 rèn luyện kỹ năng làm bài, củng cố kiến thức đã học và tự tin bước vào kỳ thi giữa học kì 2.

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

Đề thiĐáp án

Đề thi

    I. Đọc hiểu (6đ)

    Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi phía dưới:

    VẾT NỨT VÀ CON KIẾN

    Khi ngồi ở bậc thềm nhà, tôi thấy một con kiến đang tha chiếc lá trên lưng. Chiếc lá lớn hơn con kiến gấp nhiều lần. Bò được một lúc, con kiến chạm phải một vết nứt khá lớn trên nền xi măng. Nó dừng lại giây lát để tính toán. Tôi nghĩ con kiến hoặc là quay lại, hoặc là nó sẽ một mình bò qua vết nứt đó. Nhưng không. Con kiến đặt chiếc lá ngang qua vết nứt trước, sau đó đến lượt nó vượt qua bằng cách bò lên trên chiếc lá. Đến bờ bên kia, con kiến lại tha chiếc lá và tiếp tục cuộc hành trình. Hình ảnh đó bất chợt làm tôi nghĩ rằng tại sao mình không thể học loài kiến bé nhỏ kia, biến trở ngại, khó khăn của ngày hôm nay thành hành trang quý giá cho ngày mai tươi sáng hơn.

    (Hạt giống tâm hồn 5- Ý nghĩa cuộc sống, NXB Tổng hợp TP. HCM)

    Thực hiện các yêu cầu:

    Câu 1: Câu chuyện trên được kể theo ngôi thứ mấy?

    A. Ngôi thứ nhất

    B. Ngôi thứ hai

    C. Ngôi thứ ba

    D. Kết hợp nhiều ngôi kể

    Câu 2: Nhân vật chính trong truyện là?

    A. Chiếc lá

    B. Tôi

    C. Con kiến

    D. Tôi và con kiến

    Câu 3: Trong câu văn: “Khi ngồi ở bậc thềm nhà, tôi thấy một con kiến đang tha chiếc lá trên lưng.” có mấy trạng ngữ chỉ không gian?

    A. Một

    B. Hai

    C. Ba

    D. Bốn

    Câu 4: “Vết nứt” trong văn bản tượng trưng cho điều gì trong cuộc sống?

    A. Kinh nghiệm

    B. Khó khăn, thử thách

    C. Thành quả

    D. Thất bại

    Câu 5: Lúc đầu, khi gặp vết nứt, con kiến đã có hành động gì?

    A. Dùng chiếc lá bắc qua

    B. Ngay lập tức đổi hướng đi

    C. Dùng hết sức nhảy qua

    D. Dừng lại suy nghĩ

    Câu 6: Chi tiết: Con kiến đặt chiếc lá ngang qua vết nứt trước, sau đó đến lượt nó vượt qua bằng cách bò lên trên chiếc lá. Đến bờ bên kia, con kiến lại tha chiếc lá và tiếp tục cuộc hành trình thể hiện đức tính gì?

    A. Kiên trì

    B. Trung thực

    C. Tự tin

    D. Tự trọng

    Câu 7: Từ “hành trang” trong “biến trở ngại, khó khăn của ngày hôm nay thành hành trang quý giá cho ngày mai tươi sáng hơn.” được hiểu như thế nào?

    A. Trang thiết bị trong trường học

    B. Kỉ niệm thời thơ ấu

    C. Tri thức, kĩ năng, trang bị cần thiết

    D. Dụng cụ khi đi xa

    Câu 8: Câu văn “Nó dừng lại giây lát để tính toán.” sử dụng biện pháp tu từ gì?

    A. So sánh

    B. Nhân hoá

    C. Ẩn dụ

    D. Hoán dụ

    Câu 9: Em rút ra được bài học gì từ câu chuyện trên? (Trình bày dưới hình thức một đoạn văn từ 3- 5 câu).

    Câu 10: Em có đồng tình với suy nghĩ của tác giả: “rằng tại sao mình không thể học loài kiến bé nhỏ kia, biến trở ngại, khó khăn của ngày hôm nay thành hành trang quý giá cho ngày mai tươi sáng hơn” không? Nêu hai việc làm của em để chứng minh điều đó.

    II. Làm văn

    Chia sẻ một trải nghiệm về nơi em sống hoặc nơi em từng đến

    -----Hết-----

    - Học sinh không được sử dụng tài liệu.

    - Giám thị không giải thích gì thêm.

    Đáp án

      Đáp án

      PHẦN I – TRẮC NGHIỆM (6 điểm)

      Câu 1

      (0.25đ)

      Câu 2 (0.25đ)

      Câu 3

      (0.25đ)

      Câu 4

      (0.25đ)

      Câu 5

      (0.25đ)

      Câu 6

      (0.25đ)

      Câu 7

      (0.25đ)

      Câu 8

      (0.25đ)

      A

      C

      A

      B

      D

      A

      C

      B

      Câu 1: Câu chuyện trên được kể theo ngôi thứ mấy?

      A. Ngôi thứ nhất

      B. Ngôi thứ hai

      C. Ngôi thứ ba

      D. Kết hợp nhiều ngôi kể

      Phương pháp:

      Nhớ lại kiến thức về ngôi kể

      Lời giải chi tiết:

      Truyện kể ngôi thứ nhất

      → Đáp án: A

      Câu 2: Nhân vật chính trong truyện là?

      A. Chiếc lá

      B. Tôi

      C. Con kiến

      D. Tôi và con kiến

      Phương pháp:

      Đọc kĩ văn bản

      Lời giải chi tiết:

      Nhân vật chính trong truyện là: Con kiến

      → Đáp án: C

      Câu 3: Trong câu văn: “Khi ngồi ở bậc thềm nhà, tôi thấy một con kiến đang tha chiếc lá trên lưng.” có mấy trạng ngữ chỉ không gian?

      A. Một

      B. Hai

      C. Ba

      D. Bốn

      Phương pháp:

      Nhớ lại kiến thức về trạng ngữ

      Lời giải chi tiết:

      Có 1 trạng ngữ: khi ngồi ở bậc thềm nhà.

      → Đáp án: A

      Câu 4: “Vết nứt” trong văn bản tượng trưng cho điều gì trong cuộc sống?

      A. Kinh nghiệm

      B. Khó khăn, thử thách

      C. Thành quả

      D. Thất bại

      Phương pháp:

      Đọc kĩ văn bản

      Chú ý phân tích chi tiết “vết nứt”

      Lời giải chi tiết:

      Vết nứt : khó khăn, thử thách

      → Đáp án: B

      Câu 5: Lúc đầu, khi gặp vết nứt, con kiến đã có hành động gì?

      A. Dùng chiếc lá bắc qua

      B. Ngay lập tức đổi hướng đi

      C. Dùng hết sức nhảy qua

      D. Dừng lại suy nghĩ

      Phương pháp:

      Đọc kĩ văn bản

      Lời giải chi tiết:

      Lúc đầu, khi gặp vết nứt, con kiến đã: Dừng lại suy nghĩ

      → Đáp án: D

      Câu 6: Chi tiết: Con kiến đặt chiếc lá ngang qua vết nứt trước, sau đó đến lượt nó vượt qua bằng cách bò lên trên chiếc lá. Đến bờ bên kia, con kiến lại tha chiếc lá và tiếp tục cuộc hành trình thể hiện đức tính gì?

      A. Kiên trì

      B. Trung thực

      C. Tự tin

      D. Tự trọng

      Phương pháp:

      Đọc kĩ chi tiết

      Chú ý các hành động của con kiến trước khó khăn

      Lời giải chi tiết:

      Thể hiện đức tính kiên trì

      → Đáp án: A

      Câu 7: Từ “hành trang” trong “biến trở ngại, khó khăn của ngày hôm nay thành hành trang quý giá cho ngày mai tươi sáng hơn.” được hiểu như thế nào?

      A. Trang thiết bị trong trường học

      B. Kỉ niệm thời thơ ấu

      C. Tri thức, kĩ năng, trang bị cần thiết

      D. Dụng cụ khi đi xa

      Phương pháp:

      Phân tích từ ngữ và áp dụng vào toàn câu văn

      Lời giải chi tiết:

      Hành trang: Tri thức, kĩ năng và trang bị cần thiết

      → Đáp án: C

      Câu 8: Câu văn “Nó dừng lại giây lát để tính toán.” sử dụng biện pháp tu từ gì?

      A. So sánh

      B. Nhân hoá

      C. Ẩn dụ

      D. Hoán dụ

      Phương pháp:

      Nhớ lại kiến thức về biện pháp tu từ

      Lời giải chi tiết:

      Câu văn “Nó dừng lại giây lát để tính toán.” sử dụng biện pháp nhân hóa

      → Đáp án: B

      Câu 9: Em rút ra được bài học gì từ câu chuyện trên? (Trình bày dưới hình thức một đoạn văn từ 3- 5 câu).

      Phương pháp

      Đọc kĩ văn bản

      Đưa ra quan niệm ý kiến của bản thân

      Lời giải chi tiết

      - Có thể lựa chọn những bài học như:

      + Trước bất cứ điều gì trong cuộc sống thường ngày, phải kiên trì, nhẫn nại, đối mặt với thử thách, không nên chỉ mới gặp trở ngại đã vội vàng bỏ cuộc.

      + Để theo đuổi được mục đích của bản thân, phải luôn nỗ lực, sáng tạo, khắc phục hoàn cảnh.

      + Phải biết biến những trở ngại, khó khăn của ngày hôm nay thành cơ hội, thành kinh nghiệm, thành hành trang quý giá cho ngày mai.

      Câu 10: Em có đồng tình với suy nghĩ của tác giả: “rằng tại sao mình không thể học loài kiến bé nhỏ kia, biến trở ngại, khó khăn của ngày hôm nay thành hành trang quý giá cho ngày mai tươi sáng hơn” không? Nêu hai việc làm của em để chứng minh điều đó.

      Phương pháp

      Nêu ý kiến của bản thân

      Lời giải chi tiết

      HS nêu được ý kiến đồng tình / không đồng tình và hai việc làm hợp lí (phù hợp với chuẩn mực đạo đức).

      Gợi ý: Đồng tình. Vì: Trong cuộc sống, con người cũng phải trải qua những khó khăn, thử thách như “vết nứt” mà con kiến bé nhỏ kia gặp phải. Điều quan trọng là trước khó khăn đó, con người ứng xử và vượt qua khó khăn như thế nào. Hình ảnh con kiến đã cho chúng ta một bài học, hãy biến những trở ngại, khó khăn của ngày hôm nay thành trải nghiệm, là hành trang quý giá cho ngày mai để đạt đến thành công, tươi sáng. Ý kiến của tác giả cũng gián tiếp lên tiếng trước một thực trạng, trong cuộc sống, trước những khó khăn, nhiều người còn bi quan, chán nản, bỏ cuộc… đó là thái độ cần thay đổi để vươn lên trong cuộc sống

      PHẦN II – TẬP LÀM VĂN (4 điểm)

      II. Làm văn

      Chia sẻ một trải nghiệm về nơi em sống hoặc nơi em từng đến

      Phương pháp:

      Dựa vào kiến thức và kĩ năng đã được học

      Lời giải chi tiết:

      Về kỹ năng, hình thức:

      - Học sinh viết đúng kiểu bài tự sự kể về một trải nghiệm.

      - Hành văn, diễn đạt trong sáng, kết cấu bài hoàn chỉnh, chặt chẽ. Không mắc lỗi thông thường về chính tả,

      ngữ pháp.

      Về nội dung:

      1. Mở bài: Giới thiệu chung.

      - Đó là nơi nào – con đến khi nào, nhân dịp gì, với ai?

      2. Thân bài: Tả quang cảnh nơi đó từ bao quát đến cụ thể:

      + Thiên nhiên như thế nào?

      + Con người có những hoạt động gì?

      + Khi quan sát cảnh vật/con người ở đó con có cảm xúc gì?

      + Điều con thích nhất ở đó là gì? Vì sao?

      3. Kết bài: Cảm xúc suy nghĩ của con khi ra về

      Đề thi giữa kì 2 Văn 6 Cánh diều - Đề số 11: Tổng quan và Hướng dẫn Ôn tập

      Kỳ thi giữa học kì 2 môn Văn lớp 6 là một bước đánh giá quan trọng, giúp giáo viên nắm bắt mức độ tiếp thu kiến thức của học sinh sau một nửa năm học. Đề thi giữa kì 2 Văn 6 Cánh diều - Đề số 11 mà tusach.vn cung cấp được xây dựng dựa trên nội dung chương trình học, bao gồm các dạng bài tập thường gặp như đọc hiểu, viết đoạn văn, viết bài văn và kiến thức tiếng Việt.

      Cấu trúc Đề thi giữa kì 2 Văn 6 Cánh diều - Đề số 11

      Đề thi thường bao gồm các phần sau:

      • Phần I: Đọc hiểu (3-4 điểm): Đoạn văn trích từ các tác phẩm đã học hoặc các văn bản mới, yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi liên quan đến nội dung, ý nghĩa, nghệ thuật của đoạn văn.
      • Phần II: Viết đoạn văn (3-4 điểm): Yêu cầu học sinh viết một đoạn văn theo chủ đề cho trước, đảm bảo yêu cầu về nội dung, hình thức và ngữ pháp.
      • Phần III: Viết bài văn (5-6 điểm): Yêu cầu học sinh viết một bài văn hoàn chỉnh theo đề bài, thể hiện khả năng phân tích, tổng hợp, đánh giá và diễn đạt ý tưởng.
      • Phần IV: Kiến thức tiếng Việt (2-3 điểm): Các câu hỏi trắc nghiệm hoặc tự luận về các kiến thức tiếng Việt như từ vựng, ngữ pháp, chính tả.

      Hướng dẫn Ôn tập hiệu quả cho Đề thi giữa kì 2 Văn 6 Cánh diều

      Để đạt kết quả tốt trong kỳ thi giữa học kì 2 môn Văn lớp 6, học sinh cần có kế hoạch ôn tập khoa học và hiệu quả. Dưới đây là một số gợi ý:

      1. Nắm vững kiến thức cơ bản: Ôn lại các kiến thức về từ vựng, ngữ pháp, chính tả và các kiến thức về các tác phẩm đã học.
      2. Luyện tập các dạng bài tập: Làm nhiều đề thi thử, đề kiểm tra để làm quen với các dạng bài tập thường gặp và rèn luyện kỹ năng làm bài.
      3. Rèn luyện kỹ năng đọc hiểu: Đọc kỹ các đoạn văn, xác định ý chính, ý phụ và các chi tiết quan trọng.
      4. Luyện tập viết đoạn văn, viết bài văn: Viết nhiều đoạn văn, bài văn theo các chủ đề khác nhau để rèn luyện khả năng diễn đạt ý tưởng và sử dụng ngôn ngữ.
      5. Tìm kiếm sự giúp đỡ: Nếu gặp khó khăn, hãy hỏi thầy cô giáo, bạn bè hoặc người thân để được giúp đỡ.

      Tại sao nên chọn Đề thi giữa kì 2 Văn 6 Cánh diều - Đề số 11 của tusach.vn?

      Tusach.vn cam kết cung cấp:

      • Đề thi được biên soạn bởi đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm.
      • Đề thi bám sát chương trình học và cấu trúc đề thi chính thức.
      • Đáp án chi tiết, giúp học sinh tự đánh giá kết quả và rút kinh nghiệm.
      • Tải đề thi miễn phí, dễ dàng và nhanh chóng.

      Tải Đề thi giữa kì 2 Văn 6 Cánh diều - Đề số 11 ngay hôm nay!

      Hãy truy cập tusach.vn để tải ngay Đề thi giữa kì 2 Văn 6 Cánh diều - Đề số 11 và bắt đầu ôn luyện ngay hôm nay. Chúc các em học sinh đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi sắp tới!

      Dạng bàiĐiểmLưu ý
      Đọc hiểu3-4Đọc kỹ đề, xác định ý chính.
      Viết đoạn văn3-4Đảm bảo đủ ý, diễn đạt rõ ràng.
      Viết bài văn5-6Lập dàn ý trước khi viết.

      Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

      VỀ TUSACH.VN