1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Đề thi giữa kì 1 Văn 6 Cánh diều - Đề số 1

Đề thi giữa kì 1 Văn 6 Cánh diều - Đề số 1

Đề thi giữa kì 1 Văn 6 Cánh Diều - Đề số 1: Chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi

Tusach.vn xin giới thiệu bộ đề thi giữa kì 1 Văn 6 Cánh Diều - Đề số 1 được biên soạn theo chuẩn cấu trúc đề thi của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đề thi này giúp học sinh làm quen với dạng đề, rèn luyện kỹ năng và kiến thức đã học trong chương trình học kì 1.

Đề thi bao gồm các câu hỏi trắc nghiệm và tự luận, đánh giá toàn diện khả năng đọc hiểu, viết và phân tích văn học của học sinh.

Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi:“Tôi vốn là một tảng đá khổng lồ trên núi cao, trải qua bao năm tháng dài đằng đẵng bị mặt trời nung đốt, người tôi đầy vết nứt

Đề thiĐáp án

Đề thi

    Phần I: ĐỌC - HIỂU (3 điểm)

    Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi:

    Tôi vốn là một tảng đá khổng lồ trên núi cao, trải qua bao năm tháng dài đằng đẵng bị mặt trời nung đốt, người tôi đầy vết nứt. Tôi vỡ vụn ra và lăn lóc xuống núi, mưa bão và nước lũ cuốn tôi vào sông suối. Do liên tục bị va đập, lăn lộn, tôi bị thương đầy mình. Nhưng rồi chính những dòng nước lại làm lành những vết thương của tôi. Và tôi trở thành một hòn sỏi láng mịn như bây giờ.

    (Theo https://tuoitre.vn/, ngày 2/7/2004)

    Câu 1 (1,5 điểm): Khoanh tròn vào chữ cái đứng đầu đáp án đúng của mỗi câu hỏi sau:

    1. Văn bản trên được kể theo ngôi kể nào?

    A. Ngôi thứ nhất

    B. Ngôi thứ hai

    C. Ngôi thứ ba

    D. Không xác định được ngôi kể

    2. Nhân vật “tôi” ban đầu vốn là gì?

    A. Hạt cát

    B. Hòn sỏi

    C. Hòn đất

    D. Tảng đá khổng lồ

    3. Từ nào sau đây là từ láy?

    A. vỡ vụn

    B. lăn lóc

    C. sông suối

    D. lăn lộn

    4. Biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng để xây dựng nhân vật trong văn bản trên?

    A. So sánh

    B. Ẩn dụ

    C. Nhân hóa

    D. Hoán dụ

    Câu 2 (0,5 điểm): Theo em, mặt trời nung đốt, những va đập, lăn lộn tượng trưng cho điều gì trong cuộc sống con người?

    Câu 3 (0,5 điểm): Từ một “tảng đá khổng lồ” ban đầu đến “hòn sỏi láng mịn” phản ánh điều gì?

    Câu 4 (1 điểm): Nêu một bài học em rút ra được sau khi đọc văn bản trên.

    Phần II: TẠO LẬP VĂN BẢN (7 điểm)

    Câu 1 (2 điểm): Thiên nhiên luôn thay đổi, luân chuyển qua các mùa xuân – hạ – thu – đông. Em hãy viết một đoạn văn về cảm xúc lúc giao mùa. Trong đoạn văn có sử dụng ít nhất hai cụm từ làm thành phần câu.

    Câu 2 (5 điểm): Cảm nghĩ của em về bài thơ “À ơi tay mẹ” (Bình Nguyên, SGK Cánh diều, tập 1, trang 37)

    Đáp án

      Phần I:

      Câu 1 (0,5 điểm):

      1. Văn bản trên được kể theo ngôi kể nào?

      A. Ngôi thứ nhất

      B. Ngôi thứ hai

      C. Ngôi thứ ba

      D. Không xác định được ngôi kể

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ đoạn văn, chú ý lời kể, xưng hô của nhân vật

      Lời giải chi tiết:

      Văn bản trên được kể theo ngôi thứ nhất

      => Đáp án: A

      2. Nhân vật “tôi” ban đầu vốn là gì?

      A. Hạt cát

      B. Hòn sỏi

      C. Hòn đất

      D. Tảng đá khổng lồ

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ đoạn văn, chú ý câu mở đầu

      Lời giải chi tiết:

      Nhân vật “tôi” ban đầu vốn là tảng đá khổng lồ

      => Đáp án: D

      3. Từ nào sau đây là từ láy?

      A. vỡ vụn

      B. lăn lóc

      C. sông suối

      D. lăn lộn

      Phương pháp giải:

      Nhớ lại kiến thức về từ láy

      Lời giải chi tiết:

      Từ “lăn lóc” là từ láy

      => Đáp án: B

      4. Biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng để xây dựng nhân vật trong văn bản trên?

      A. So sánh

      B. Ẩn dụ

      C. Nhân hóa

      D. Hoán dụ

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ đoạn văn và xác định biện pháp tu từ

      Lời giải chi tiết:

      Biện pháp nghệ thuật ẩn dụ được sử dụng để xây dựng nhân vật trong văn bản trên

      => Đáp án: B

      Câu 2 (0,5 điểm):

      Theo em, mặt trời nung đốt, những va đập, lăn lộn tượng trưng cho điều gì trong cuộc sống con người?

      Phương pháp giải:

      Nêu suy nghĩ của em

      Lời giải chi tiết:

      Mặt trời nung đốt, những va đập, lăn lộn tượng trưng cho những khó khăn, thử thách, trải nghiệm… trong cuộc sống con người

      Câu 3 (0,5 điểm):

      Từ một “tảng đá khổng lồ” ban đầu đến “hòn sỏi láng mịn” phản ánh điều gì?

      Phương pháp giải:

      Dựa vào ngữ cảnh và nêu suy nghĩ của em

      Lời giải chi tiết:

      Từ một “tảng đá khổng lồ” ban đầu đến “hòn sỏi láng mịn” phản ánh quá trình hoàn thiện, trưởng thành của bản thân con người

      Câu 4 (1 điểm):

      Nêu một bài học em rút ra được sau khi đọc văn bản trên.

      Phương pháp giải:

      Nêu suy nghĩ của em

      Lời giải chi tiết:

      - Con người để trưởng thành cần trải qua quá trình tôi luyện lâu dài, qua những khó khăn, thử thách

      - Những khó khăn, thử thách chính là quá trình giúp con người hoàn thiện, trưởng thành

      - Trong cuộc đời không tránh khỏi những khó khăn, thử thách, cần luôn giữ vững sự tự tin, tinh thần lạc quan

      Phần II (7 điểm)

      Câu 1 (2 điểm):

      Thiên nhiên luôn thay đổi, luân chuyển qua các mùa xuân – hạ – thu – đông. Em hãy viết một đoạn văn về cảm xúc lúc giao mùa. Trong đoạn văn có sử dụng ít nhất hai cụm từ làm thành phần câu.

      Phương pháp giải:

      Xác định nội dung: cảm xúc lúc giao mùa

      Nêu suy nghĩ của em

      Lời giải chi tiết:

      Đoạn tham khảo:

      Như một quy luật tuần hoàn của tạo hóa, mùa thu đã lại sang. Lớp sương đầu mùa thu đang chùng chình giăng mắc khắp nơi. Làn gió nhè nhẹ mang theo hơi nước lành lạnh là tín hiệu rõ nhất cho thấy mùa thu đã về. Không tràn trề sức sống như lúc vào xuân, cũng không sôi động, náo nhiệt như những ngày đầu hạ và chẳng lạnh lùng thu mình lại suy tư giống những ngày chớm đông, mùa thu đã sang mang một vẻ đẹp riêng biệt. Trong khoảnh khắc trong đời sống con người cũng có những biến chuyển nhẹ nhàng mà tinh tế. Và ngay cả trong đời sống con người cũng có những chuyển biến tinh vi. Em thích thời khắc giao mùa này bởi nó để lại chúng em niềm háo hức tới trường, được học tập vui chơi, để lại trong mắt em và bạn là niềm vui được gặp lại nhau sau một mùa hè nghỉ ngơi đầy thú vị, để lại trong mắt mỗi chúng ta những xúc cảm diệu kỳ và tinh tế về thiên nhiên.

      Cụm từ làm thành phần câu:

      - Cụm danh từ làm chủ ngữ: Lớp sương đầu mùa thu

      - Cụm động từ làm vị ngữ: đang chùng chình giăng mắc khắp nơi

      Câu 2 (5 điểm):

      Cảm nghĩ của em về bài thơ “À ơi tay mẹ” (Bình Nguyên, SGK Cánh diều, tập 1, trang 37)

      Phương pháp giải:

      Nêu cảm nghĩ của em

      Lời giải chi tiết:

      Dàn ý tham khảo:

      1. Mở bài: Giới thiệu và nêu vấn đề

      Tình mẫu tử luôn là tình cảm thiêng liêng nhất, mà từ những ngày ấu thơ, khi chúng ta còn chưa biết đến tình thương là gì, chúng ta đã cảm nhận được tình cảm của mẹ qua những câu hát lời ru. À ơi tay mẹ là bài thơ nhẹ nhàng thể hiện tình mẫu tử đó

      2. Thân bài: Cảm nhận về nội dung và nghệ thuật bài thơ

      - Mở đầu bài thơ là hình ảnh người mẹ với những phép nhiệm mầu. Tác giả dùng “bàn tay mẹ” để chỉ người mẹ. Người mẹ có thể chắn mưa sa, có thể chặn bão giông để che chở và bảo vệ cho đứa con.

      Bàn tay mẹ chắn mưa sa

      Bàn tay mẹ chặn bão qua mùa màng

      - Âm thanh hát ru à ơi của người mẹ:

      Vẫn bàn tay mẹ dịu dàng

      À ơi này cái trăng vàng ngủ ngon

      À ơi này cái trăng tròn

      À ơi này cái trăng còn nằm nôi

      Bàn tay mẹ thức một đời

      À ơi này cái mặt trời bé con

      Mai sau bể cạn non mòn

      À ơi tay mẹ vẫn còn hát ru

      => Những lời hát ru yêu thương nhẹ nhàng ru cái “vầng trăng” đi vào giấc ngủ và những giấc mơ thần tiên. Người mẹ yêu thương gọi con mình là “vầng trăng” và “mặt trời bé con”. Ta có thể cảm nhận được tình cảm của người mẹ, nâng niu và xem đứa con như vầng trăng tròn trịa, trong sáng, như mặt trời tỏa sáng và ấm áp đến cho cuộc đời mẹ.

      - Tình yêu thương của mẹ dành cho con là mãi mãi, cho dù “biển cạn non mòn”, những lời hát ru của mẹ vẫn theo con trên từng bước chân cuộc đời. Những thứ vốn trường tồn cùng với thiên nhiên, nay đã “mềm lòng”, đã “tan chảy” trước lời ru ngọt ngào của tình mẫu tử.

      “Ru cho cái khuyết tròn đầy

      Cải thương cái nhớ nặng ngày xa nhau”

      - Bàn tay mẹ vốn rất bình thường, thậm chí còn nhăn đi theo năm tháng. Nhưng chính bàn tay ấy đã làm nên phép nhiệm màu, không những là ru con vào giấc ngủ yên lành mà còn nâng niu con trên từng bước đường đời. Bàn tay ấy chắt chịu và chịu bao nhiêu dãi dầu sương gió mới có thể tạo ra phép mầu cho cuộc đời của con.

      “Bàn tay mang phép nhiệm mầu

      Chắt chiu từ những dãi dầu đấy thôi”

      - Bàn tay ấy “ru cho sóng lặng bãi bồi” cho mưa không còn dột chỗ ngoại ngồi khâu áo, ru cho cuộc đời con không còn những đau đớn, những cực khổ mà người mẹ đã phải chịu. Nhưng “À ơi... Mẹ chẳng một câu ru mình”. Mẹ vất vả cả đời, lo toan cho con, lo toan cho giấc ngủ của gia đình, nhưng có lẽ, chưa một lần mẹ dám ru mình vào giấc ngủ. Trong con người mẹ, lúc nào cũng đầy ắp những suy nghĩ, không phút nào an yên.

      - Về nghệ thuật, bài thơ sử dụng biện pháp nghệ thuật:

      + Điệp ngữ: “bàn tay”, “à ơi này cái”, “ru cho”.

      + Biện pháp nhân hóa.

      + Biện pháp ẩn dụ bàn tay - mẹ.

      => Từ ngữ trong bài thơ nhẹ nhàng, như lời hát ru, từ ngữ giàu tính tượng hình, tượng thanh khiến bài thơ mang âm điệu nhẹ nhàng tựa lời hát ru, giàu hình ảnh, mang tính biểu tượng cao, thể hiện tình cảm chứa chan, thắm thiết mẹ con.

      3. Kết bài: Đánh giá chung về nội dung và nghệ thuật.

      - Thể thơ lục bát nhẹ nhàng và cách lặp đi lặp lại từ à ơi, bài thơ như âm điệu của một bài hát ru của mẹ ru con vào giấc ngủ an lành.

      - Bài thơ còn là tình mẫu tử thiêng liêng của mẹ dành cho “mặt trời bé con”. Giúp chúng ta cũng phần nào hiểu được những nỗi vất vả và khó khăn mẹ đã phải trải qua để cho con một cuộc sống tốt đẹp

      Đề thi giữa kì 1 Văn 6 Cánh Diều - Đề số 1: Tổng quan và Hướng dẫn

      Kỳ thi giữa học kì 1 môn Văn 6 đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá quá trình học tập của học sinh. Đề thi giữa kì 1 Văn 6 Cánh Diều - Đề số 1 là một công cụ hữu ích để học sinh tự đánh giá năng lực và chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi chính thức. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về cấu trúc đề thi, nội dung ôn tập và hướng dẫn giải đề hiệu quả.

      Cấu trúc đề thi giữa kì 1 Văn 6 Cánh Diều - Đề số 1

      Đề thi giữa kì 1 Văn 6 Cánh Diều - Đề số 1 thường bao gồm các phần sau:

      • Phần trắc nghiệm: Kiểm tra kiến thức về từ vựng, ngữ pháp, biện pháp tu từ và hiểu các khái niệm văn học cơ bản.
      • Phần tự luận: Yêu cầu học sinh phân tích, so sánh, đánh giá các tác phẩm văn học, viết đoạn văn, bài văn theo yêu cầu.

      Nội dung ôn tập cho đề thi giữa kì 1 Văn 6 Cánh Diều - Đề số 1

      Để đạt kết quả tốt trong kỳ thi giữa học kì 1, học sinh cần ôn tập kỹ lưỡng các nội dung sau:

      1. Văn bản nghị luận: Hiểu các loại văn bản nghị luận, cách lập luận, sử dụng bằng chứng và dẫn chứng.
      2. Văn bản tự sự: Nắm vững các yếu tố của truyện, cách kể chuyện, xây dựng nhân vật và miêu tả cảnh vật.
      3. Văn bản miêu tả: Rèn luyện kỹ năng quan sát, lựa chọn chi tiết và sử dụng ngôn ngữ biểu cảm.
      4. Từ vựng - Ngữ pháp: Ôn tập các từ vựng, thành ngữ, tục ngữ và các kiến thức ngữ pháp đã học.

      Hướng dẫn giải đề thi giữa kì 1 Văn 6 Cánh Diều - Đề số 1 hiệu quả

      Để giải đề thi giữa kì 1 Văn 6 Cánh Diều - Đề số 1 hiệu quả, học sinh cần:

      • Đọc kỹ đề bài, xác định yêu cầu của từng câu hỏi.
      • Lập dàn ý trước khi viết bài tự luận.
      • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, mạch lạc, chính xác.
      • Kiểm tra lại bài làm sau khi hoàn thành.

      Tải đề thi giữa kì 1 Văn 6 Cánh Diều - Đề số 1 và đáp án

      Tusach.vn cung cấp miễn phí Đề thi giữa kì 1 Văn 6 Cánh Diều - Đề số 1 cùng đáp án chi tiết. Học sinh có thể tải đề thi về để luyện tập và tự đánh giá năng lực của mình.

      Lợi ích khi luyện tập với đề thi giữa kì 1 Văn 6 Cánh Diều - Đề số 1

      Việc luyện tập với đề thi giữa kì 1 Văn 6 Cánh Diều - Đề số 1 mang lại nhiều lợi ích:

      • Giúp học sinh làm quen với cấu trúc đề thi thực tế.
      • Rèn luyện kỹ năng làm bài thi, phân bổ thời gian hợp lý.
      • Củng cố kiến thức đã học và phát hiện những lỗ hổng kiến thức.
      • Tăng cường sự tự tin và giảm căng thẳng trước kỳ thi.

      Tusach.vn – Nguồn tài liệu học tập uy tín

      Tusach.vn là một website cung cấp tài liệu học tập uy tín, chất lượng cho học sinh các cấp. Chúng tôi luôn cập nhật những đề thi mới nhất, đáp án chi tiết và các tài liệu ôn tập hữu ích. Hãy truy cập Tusach.vn để có thêm nhiều tài liệu học tập bổ ích!

      Bảng so sánh các dạng đề thi Văn 6 thường gặp

      Dạng đềNội dungMục tiêu đánh giá
      Phân tích đoạn vănPhân tích các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong đoạn vănKhả năng đọc hiểu và phân tích văn học
      Viết đoạn vănViết đoạn văn theo yêu cầu về chủ đề, nội dung, hình thứcKỹ năng viết và diễn đạt ý tưởng
      Lập luậnXây dựng lập luận chặt chẽ, sử dụng bằng chứng và dẫn chứngKhả năng tư duy logic và thuyết phục

      Chúc các em học sinh ôn tập tốt và đạt kết quả cao trong kỳ thi giữa học kì 1!

      Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

      VỀ TUSACH.VN