1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Đề thi học kì 2 Văn 6 Cánh diều - Đề số 13

Đề thi học kì 2 Văn 6 Cánh diều - Đề số 13

Đề thi học kỳ 2 Văn 6 Cánh Diều - Đề số 13

Tusach.vn xin giới thiệu Đề thi học kỳ 2 Văn 6 Cánh Diều - Đề số 13, được biên soạn bám sát chương trình học và cấu trúc đề thi chính thức của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Đề thi này là tài liệu ôn tập lý tưởng giúp học sinh lớp 6 rèn luyện kỹ năng làm bài, củng cố kiến thức đã học và tự tin bước vào kỳ thi học kỳ.

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: 01/6/2021 …Bắc Giang đang là điểm nóng nhất của dịch, với số ca mắc ghi nhận nhiều nhất nước và vẫn đang tăng hằng ngày, vẫn chưa tới đỉnh dịch.

Đề thiĐáp án

Đề thi

    I. Đọc hiểu (4 điểm)

    Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

    01/6/2021

    …Bắc Giang đang là điểm nóng nhất của dịch, với số ca mắc ghi nhận nhiều nhất nước và vẫn đang tăng hằng ngày, vẫn chưa tới đỉnh dịch.

    Theo báo cáo của UBND tỉnh Bắc Giang, tính đến 17h30 ngày 30-5 tỉnh đã ghi nhận 2.216 ca mắc COVID-19. Ngoài ra, có trên 17.100 trường hợp F1 cùng hàng chục ngàn người phải cách ly tập trung.

    Dự báo F0 sẽ tiếp tục tăng, đời sống người dân đang bị đảo lộn khi 8/10 huyện thị của Bắc Giang phải giãn cách xã hội theo chỉ thị 16, mà mùa vải đang sắp vào chính vụ...

    Từ khi dịch bùng phát, các y bác sĩ tại chỗ căng mình ra chống dịch. Thiếu nhân lực, vật lực, tỉnh phải huy động cả sinh viên trường y vào cuộc. Và trong những ngày khó khăn, y bác sĩ từ Yên Bái, Hải Dương, Quảng Ninh, TP.HCM, Nha Trang... đã đến chi viện cho Bắc Giang.

    …Nhưng đằng sau những tin tức tích cực ấy là sự hy sinh thầm lặng của đội ngũ y bác sĩ ở tuyến đầu - những "chiến sĩ" áo trắng tình nguyện xa nhà chống dịch, xa cha mẹ già, con thơ, chống chọi với cái nóng hầm người, rát da, nóng đến mất nước trong bộ đồ bảo hộ kín mít...

    Nhiều người kiệt sức ngất xỉu, có người mệt nhoài ngã bên vệ đường mà ngủ. Có người để lại con nhỏ ở nhà, đứa trẻ thấy mẹ trên tivi đã bật khóc: "Mẹ ơi sao mẹ chưa về"...

    Tất cả họ đều đang phải tạm biệt gia đình, "cấm trại" tại bệnh viện và các điểm ăn ở tập trung chống dịch, nguy cơ lây nhiễm rình rập hằng ngày….

    (Theo tuoitre.vn)

    Ghi chữ cái đứng trước phương án trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi (từ câu 1 đến câu 5):

    Câu 1. Đoạn trích không cung cấp cho người đọc thông tin nào?

    A. Bắc Giang đang là điểm nóng nhất của dịch bệnh, với số ca mắc Covid- 19 tăng nhanh. B. Những hy sinh thầm lặng của đội ngũ y bác sĩ. C. Có trên 17.100 trường hợp F1 cùng hàng chục ngàn người phải cách ly tập trung. D. Đồng bào cả nước đều hướng về tâm dịch Bắc Giang.

    Câu 2. Những từ nào chuyên dùng trong lĩnh vực y tế?

    A. Chi viện B. Gia đình C. Xã hội D. Bệnh viện

    Câu 3. Câu nào sau đây có thành phần trạng ngữ?

    A. Tất cả họ đều đang phải tạm biệt gia đình, "cấm trại" tại bệnh viện và các điểm ăn ở tập trung chống dịch, nguy cơ lây nhiễm rình rập hằng ngày…. B. Từ khi dịch bùng phát, các y bác sĩ tại chỗ căng mình ra chống dịch. C. Nhiều người kiệt sức ngất xỉu, có người mệt nhoài ngã bên vệ đường mà ngủ. D. Có người để lại con nhỏ ở nhà, đứa trẻ thấy mẹ trên tivi đã bật khóc: "Mẹ ơi sao mẹ chưa về"...

    Câu 4. Chức năng của trạng ngữ được xác định ở câu hỏi 3 là gì?

    A. Chỉ thời gian B. Chỉ mục đích C. Chỉ địa điểm D. Chỉ phương tiện

    Câu 5. Phương án nào nêu đúng nhất ý nghĩa của cách gọi y bác sĩ là “những chiến sĩ áo trắng” trong đoạn trích?

    A. Ca ngợi y bác sĩ với chiếc áo blu trắng đang tham gia chống đại dịch. B. Ca ngợi y bác sĩ cống hiến, hy sinh thầm lặng trong trận chiến chống đại dịch. C. Ca ngợi y bác sĩ sẵn sàng xa nhà trong trận chiến chống đại dịch. D. Ca ngợi y bác sĩ đã làm việc kiệt sức trong trận chiến chống đại dịch.

    Câu 6. Đặt một câu bày tỏ cảm xúc của em về những y bác sĩ trong tuyến đầu chống dịch. Trong đó có sử dụng trạng ngữ.

    Câu 7. Đoạn trích gửi gắm những thông điệp gì? (Trình bày 1 đoạn văn từ 5 -> 7 câu).

    II. Viết (6,0 điểm)

    Viết bài văn tả lại một giờ ra chơi (hoặc một giờ học) mà em hứng thú.

    Đáp án

      PHẦN I – ĐỌC HIỂU

      Câu 1

      Câu 2

      Câu 3

      Câu 4

      Câu 5

      D

      D

      B

      A

      B

      Câu 1 (0.5 điểm)

      Đoạn trích không cung cấp cho người đọc thông tin nào?

      A. Bắc Giang đang là điểm nóng nhất của dịch bệnh, với số ca mắc Covid- 19 tăng nhanh. B. Những hy sinh thầm lặng của đội ngũ y bác sĩ. C. Có trên 17.100 trường hợp F1 cùng hàng chục ngàn người phải cách ly tập trung. D. Đồng bào cả nước đều hướng về tâm dịch Bắc Giang.

      Phương pháp:

      Đọc kĩ nội dung đoạn trích

      Lời giải chi tiết:

      Đoạn trích không cung cấp thông tin: “Đồng bào cả nước đều hướng về tâm dịch Bắc Giang”

      => Đáp án: D

      Câu 2 (0.5 điểm)

      Những từ nào chuyên dùng trong lĩnh vực y tế?

      A. Chi viện B. Gia đình C. Xã hội D. Bệnh viện

      Phương pháp:

      Vận dụng kiến thức đã học về biệt ngữ xã hội

      Lời giải chi tiết:

      Từ “bệnh viện” chuyên dùng trong lĩnh vực y tế

      => Đáp án: D

      Câu 3 (0.5 điểm)

      Câu nào sau đây có thành phần trạng ngữ?

      A. Tất cả họ đều đang phải tạm biệt gia đình, "cấm trại" tại bệnh viện và các điểm ăn ở tập trung chống dịch, nguy cơ lây nhiễm rình rập hằng ngày…. B. Từ khi dịch bùng phát, các y bác sĩ tại chỗ căng mình ra chống dịch. C. Nhiều người kiệt sức ngất xỉu, có người mệt nhoài ngã bên vệ đường mà ngủ. D. Có người để lại con nhỏ ở nhà, đứa trẻ thấy mẹ trên tivi đã bật khóc: "Mẹ ơi sao mẹ chưa về"...

      Phương pháp:

      Vận dụng kiến thức đã học về trạng ngữ

      Lời giải chi tiết:

      “Từ khi dịch bùng phát, các y bác sĩ tại chỗ căng mình ra chống dịch”

      Trạng ngữ: Từ khi dịch bùng phát

      => Đáp án: B

      Câu 4 (0.5 điểm)

      Chức năng của trạng ngữ được xác định ở câu hỏi 3 là gì?

      A. Chỉ thời gian B. Chỉ mục đích C. Chỉ địa điểm D. Chỉ phương tiện

      Phương pháp:

      Vận dụng kiến thức đã học về trạng ngữ

      Lời giải chi tiết:

      Trạng ngữ chỉ thời gian

      => Đáp án: A

      Câu 5 (0.5 điểm)

      Phương án nào nêu đúng nhất ý nghĩa của cách gọi y bác sĩ là “những chiến sĩ áo trắng” trong đoạn trích?

      A. Ca ngợi y bác sĩ với chiếc áo blu trắng đang tham gia chống đại dịch. B. Ca ngợi y bác sĩ cống hiến, hy sinh thầm lặng trong trận chiến chống đại dịch. C. Ca ngợi y bác sĩ sẵn sàng xa nhà trong trận chiến chống đại dịch. D. Ca ngợi y bác sĩ đã làm việc kiệt sức trong trận chiến chống đại dịch.

      Phương pháp:

      Đọc kĩ các phương án

      Lời giải chi tiết:

      Ca ngợi y bác sĩ cống hiến, hy sinh thầm lặng trong trận chiến chống đại dịch

      => Đáp án: B

      Câu 6 (0.5 điểm)

      Đặt một câu bày tỏ cảm xúc của em về những y bác sĩ trong tuyến đầu chống dịch. Trong đó có sử dụng trạng ngữ.

      Phương pháp:

      Bày tỏ cảm xúc của em.

      Vận dụng kiến thức đã học về trạng ngữ

      Lời giải chi tiết:

      Đặt câu: Trong những năm tháng chống dịch, những người thầy thuốc mang trên mình màu áo Blouse trắng chính là những anh hùng của cuộc chiến này. Trạng ngữ: “Trong những năm tháng chống dịch”

      Câu 7 (1.0 điểm)

      Đoạn trích gửi gắm những thông điệp gì? (Trình bày 1 đoạn văn từ 5 -> 7 câu).

      Phương pháp:

      Từ nội dung đoạn trích rút ra thông điệp

      Lời giải chi tiết:

      Thông điệp: Bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những y bác sĩ trong công cuộc chiến đấu chống đại dịch Covid-19.

      PHẦN II – TẬP LÀM VĂN (6.0 điểm)

      Viết bài văn tả lại một giờ ra chơi (hoặc một giờ học) mà em hứng thú

      Phương pháp:

      Nhớ lại cảnh tượng giờ ra chơi và tả lại

      Lời giải chi tiết:

      1. Mở bài

      Dẫn dắt, giới thiệu trường em, cảnh sân trường em vào giờ ra chơi.

      2. Thân bài

      a. Cảnh sân trường trước giờ ra chơi.

      - Nắng vàng ươm như rót mật trên những bức tường vàng đã bạc màu theo năm tháng, làm chúng nổi bật trên nền trời trong xanh.

      - Sân trường im ắng, chỉ còn nghe thấy tiếng ríu rít của mấy chú chim trên cành.

      - Dãy lớp học ngân vang tiếng cô giáo say sưa giảng bài, hình ảnh học sinh cặm cụi viết bài.

      b. Sân trường vào giờ ra chơi.

      * Tả hoạt động của học sinh.

      - Tiếng trống “Tùng…Tùng…Tùng” vang lên, học sinh ùa ra như bầy ong vỡ tổ.

      - Sân trường vui tươi, rộn rã hẳn lên, như khoác lên mình chiếc áo mới.

      - Phía nhà A, các bạn nữ đang chơi nhảy dây. Những chiếc dây đủ màu sắc cứ đưa lên lại vòng xuống tạo thành những vòng tròn liên hồi.

      - Giữa sân trường có một tốp bạn đang chơi những trò chơi dân gian như ô ăn quan, bịt mắt bắt dê, trốn tìm. Ai ai cũng rất khéo léo, nhanh nhạy trong trò chơi của mình.

      - Ở bãi cỏ trong khuôn viên trường, hai đội bóng đến từ hai lớp 9A1 và 9A2 đang tham gia thi đấu. Nhìn ai cũng như các cầu thủ thực sự. Cùng với lối đá kĩ thuật, nhiều lần các bạn đã ghi được những bàn thắng đẹp mắt, trong tiếng reo hò cổ vũ của các cổ động viên.

      - Trên ghế đá, dưới gốc cây, các bạn đang trò chuyện vui vẻ. Một vài bạn đang say sưa trong những cuốn sách lí thú và bổ ích.

      * Tả hoạt động của thiên nhiên.

      - Mặt trời ban phát những tia nắng vàng dịu nhẹ, lấp lánh như những dải kim tuyến vắt ngang qua cành cây, kẽ lá.

      - Gió thoang thoảng đâu đây quyện theo hương thơm của những cánh hồng vừa kịp mình nở rộ để khoe sắc trước các cô cậu học trò.

      - Tiếng chim hót ríu rít tạo thành bản hòa ca, hòa cùng tiếng cười đùa vui nhộn của học sinh.

      - Bác bàng già đung đưa tán lá xanh, tạo thành bóng râm, che mát cho mọi người.

      * Sân trường sau giờ ra chơi

      - Tiếng trống báo hiệu giờ vào lớp.

      - Trường trở lại vẻ yên tĩnh ban đầu trong những giọt nắng vàng ngọt.

      - Một tiết học nữa sắp đến. Vậy là một nguồn tri thức mới lại được truyền đến các thế hệ học trò.

      3. Kết bài

      - Nêu cảm nghĩ, tình cảm của bản thân về giờ ra chơi.

      - Giờ ra chơi thật bổ ích. Nơi mái trường thân yêu ghi dấu bao kỉ niệm học trò của chúng em, em sẽ chẳng thể quên những giờ ra chơi, nó gắn kết thêm tình bạn của em và tiếp thêm năng lượng cho em để học tập hiệu quả hơn.

      Tổng quan về Đề thi học kỳ 2 Văn 6 Cánh Diều - Đề số 13

      Đề thi học kỳ 2 Văn 6 Cánh Diều - Đề số 13 là một trong những đề thi được nhiều học sinh và giáo viên lựa chọn để ôn tập và đánh giá năng lực học tập môn Ngữ văn. Đề thi này bao gồm các dạng bài tập khác nhau, tập trung vào các kiến thức trọng tâm của chương trình học kỳ 2, như đọc hiểu, viết đoạn văn, viết bài văn và làm bài tập về tiếng Việt.

      Cấu trúc đề thi học kỳ 2 Văn 6 Cánh Diều - Đề số 13

      Thông thường, cấu trúc của đề thi học kỳ 2 Văn 6 Cánh Diều - Đề số 13 sẽ bao gồm các phần sau:

      1. Phần đọc hiểu (3-4 điểm): Đọc một đoạn văn bản (thơ, truyện, hoặc văn bản nghị luận) và trả lời các câu hỏi liên quan đến nội dung, hình thức, và ý nghĩa của đoạn văn.
      2. Phần viết (5-6 điểm): Viết một đoạn văn hoặc một bài văn theo yêu cầu đề bài. Yêu cầu có thể là viết về một chủ đề cụ thể, tả cảnh, tả người, kể chuyện, hoặc viết nghị luận đơn giản.
      3. Phần tiếng Việt (2-3 điểm): Làm các bài tập về từ vựng, ngữ pháp, chính tả, và dấu câu.

      Nội dung chính của Đề thi học kỳ 2 Văn 6 Cánh Diều - Đề số 13

      Đề thi thường tập trung vào các chủ đề sau:

      • Văn bản nghị luận: Thường là các văn bản nghị luận về các vấn đề xã hội, đạo đức, hoặc văn học.
      • Văn bản tự sự: Các đoạn trích từ truyện ngắn, truyện dài, hoặc các văn bản kể chuyện khác.
      • Văn bản thơ: Các bài thơ thuộc chương trình học kỳ 2.
      • Tiếng Việt: Các kiến thức về từ loại, cấu trúc câu, dấu câu, và chính tả.

      Lợi ích của việc luyện tập với Đề thi học kỳ 2 Văn 6 Cánh Diều - Đề số 13

      Việc luyện tập với đề thi này mang lại nhiều lợi ích cho học sinh:

      • Nắm vững kiến thức: Giúp học sinh củng cố kiến thức đã học trong chương trình học kỳ 2.
      • Rèn luyện kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng đọc hiểu, viết, và làm bài tập về tiếng Việt.
      • Làm quen với cấu trúc đề thi: Giúp học sinh làm quen với cấu trúc đề thi chính thức của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
      • Tăng cường tự tin: Giúp học sinh tự tin hơn khi bước vào kỳ thi học kỳ.

      Hướng dẫn làm bài thi hiệu quả

      Để làm bài thi hiệu quả, học sinh cần:

      1. Đọc kỹ đề bài: Đọc kỹ đề bài để hiểu rõ yêu cầu và phạm vi kiến thức.
      2. Lập dàn ý: Lập dàn ý trước khi viết bài để có một bài viết mạch lạc, rõ ràng.
      3. Sử dụng ngôn ngữ chính xác: Sử dụng ngôn ngữ chính xác, giàu hình ảnh, và biểu cảm.
      4. Kiểm tra lại bài làm: Kiểm tra lại bài làm để sửa lỗi chính tả, ngữ pháp, và dấu câu.

      Tải Đề thi học kỳ 2 Văn 6 Cánh Diều - Đề số 13 miễn phí tại tusach.vn

      Tusach.vn cung cấp Đề thi học kỳ 2 Văn 6 Cánh Diều - Đề số 13 miễn phí cho học sinh và giáo viên. Hãy truy cập website của chúng tôi để tải đề thi và luyện tập ngay hôm nay!

      Các đề thi khác

      Ngoài Đề thi học kỳ 2 Văn 6 Cánh Diều - Đề số 13, tusach.vn còn cung cấp nhiều đề thi khác cho các môn học khác nhau. Hãy khám phá và lựa chọn những đề thi phù hợp với nhu cầu của bạn.

      Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

      VỀ TUSACH.VN