1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 6 SGK Ngữ Văn 7 tập 2 Chân trời sáng tạo - chi tiết

Soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 6 SGK Ngữ Văn 7 tập 2 Chân trời sáng tạo - chi tiết

Soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 6 Ngữ Văn 7 tập 2 Chân trời sáng tạo

Bài soạn Thực hành tiếng Việt bài 6 Ngữ Văn 7 tập 2 Chân trời sáng tạo được tusach.vn biên soạn chi tiết, giúp học sinh hiểu rõ nội dung bài học và rèn luyện kỹ năng thực hành tiếng Việt.

Chúng tôi cung cấp đầy đủ dàn ý, câu hỏi và đáp án, giúp bạn tự học hiệu quả và đạt kết quả tốt nhất.

Xác định phép lặp từ ngữ trong những đoạn trích sau:

Câu 1

    Câu 1 (Trang 14, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

    Xác định phép lặp từ ngữ trong những đoạn trích sau:

    a. Cái thú tự học cũng giống cái thú đi chơi bộ ấy. Tự học cũng như một cuộc du lịch, du lịch bằng trí óc, một cuộc du lịch say mê gấp trăm lần du lịch bằng chân, vì nó là du lịch trong không gian lẫn thời gian. (Nguyễn Hiến Lê, Tự học – một thú vui bổ ích)

    b. Bất kì ta ở một tình thế khắt khe, chua chát nào, mở sách ra là ta cũng gặp người đồng cảnh hay đồng bệnh mà đọc họ ta thấy ấm áp lại trong lòng. Biết bao danh sĩ đã nhờ sự đọc sách, sự tự học mà khỏi chán đời. (Nguyễn Hiến Lê, Tự học – một thú vui bổ ích)

    c. Tôi nhìn bàn ghế chỗ tôi ngồi rất cẩn thận rồi tự nhiên lạm nhận là vật riêng của mình. Tôi nhìn người bạn tí hon ngồi bên tôi, một người bạn tôi chưa hề quen biết, nhưng lòng tôi vẫn không cảm thấy sự xa lạ chút nào. (Thanh Tịnh, Tôi đi học)

    Phương pháp giải:

    Đọc và tìm phép lặp từ ngữ trong từng đoạn trích.

    Lời giải chi tiết:

    Phép lặp từ ngữ là:

    a. “Tự học”

    b. “Sách”

    c. “Tôi”, “nhìn”, “tôi nhìn”

    Câu 2

      Câu 2 (Trang 14, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

      Xác định phép thế trong những đoạn trích sau:

      a. Sách tất nhiên là đáng quý, nhưng cũng chỉ là một thứ tích lũy. Nó có thể làm trở ngại cho nghiên cứu học vấn. (Chu Quang Tiềm, Bàn về đọc sách)

      b. Buổi mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh, mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp. Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ. (Thanh Tịnh, Tôi đi học)

      c. Cũng như tôi, mấy cậu học trò mới bỡ ngỡ đứng nép bên người thân, chỉ dám nhìn một nửa hay dám đi từng bước nhẹ. Họ như con chim con đứng bên bờ tổ, nhìn quãng trời rộng muốn bay, nhưng còn ngập ngừng e sợ. (Thanh Tịnh, Tôi đi học)

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ đoạn trích và tìm phép thế trong từng đoạn trích.

      Lời giải chi tiết:

      Phép thế là:

      a. Nó thay thế cho sách.

      b. Con đường này thay thế cho con đường làng dài và hẹp.

      c. Họ thay thế cho mấy cậu học trò mới.

      Câu 3

        Câu 3 (Trang 15, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

        Xác định phép nối trong những đoạn trích sau:

        a. Những ý tưởng ấy tôi chưa lần nào ghi lên giấy, vì hồi ấy tôi không biết ghi và ngày nay tôi không nhớ hết. Nhưng mỗi lần thấy mấy em nhỏ rụt rè núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đi đến trường, lòng tôi lại tưng bừng rộn rã. (Thanh Tịnh, Tôi đi học)

        b. Một là, sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu. […] Hai là, sách nhiều dễ khiến người đọc lạc hướng. (Chu Quang Tiềm, Bàn về đọc sách)

        Phương pháp giải:

        Đọc kĩ đoạn trích và tìm phép nối trong từng đoạn trích.

        Lời giải chi tiết:

        Phép nối là:

        a. Nhưng

        b. Một là, … Hai là, …

        Câu 4

          Câu 4 (Trang 15, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

          Chỉ ra phép liên tưởng trong những đoạn trích sau:

          a. Một mùi hương lạ xông lên trong lớp. Trông hình gì treo trên tường tôi cũng thấy lạ và hay. Tôi nhìn bàn ghế chỗ tôi ngồi rất cẩn thận rồi tự nhiên lạm nhận là vật riêng của mình. (Thanh Tịnh, Tôi đi học)

          b. Biết bao danh sĩ đã nhờ sự đọc sách, sự tự học mà khỏi chán đời. […] Những nỗi đau khổ nhờ đó mà bớt nhói. (Nguyễn Hiến Lê, Tự học – một thú vui bổ ích)

          c. Kẻ mạnh không phải là kẻ giẫm lên vai người khác để thỏa mãn lòng ích kỉ. Kẻ mạnh phải là kẻ giúp đỡ người khác trên đôi vai của mình. (Nam Cao, Đời thừa)

          Phương pháp giải:

          Đọc kĩ đoạn trích và tìm phép liên tưởng trong từng đoạn trích.

          Lời giải chi tiết:

          Phép liên tưởng là:

          a. Trường liên tưởng lớp học: lớp, hình treo trên tường, bàn ghế

          b. Trường liên tưởng bệnh âu sầu: chán đời – nỗi đau khổ.

          c. Trường liên tưởng quan điểm về kẻ mạnh: kẻ giẫm lên vai người khác để thỏa mãn lòng ích kỉ – kẻ giúp đỡ người khác trên đôi vai mình.

          Câu 5

            Câu 5 (Trang 15, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

            Xác định các phép liên kết được dùng để liên kết hai đoạn văn sau:

            Trước hết, cái thú tự học cũng giống cái thú đi chơi bộ ấy. Tự học cũng như một cuộc du lịch, du lịch bằng trí óc, một cuộc du lịch say mê gấp trăm lần du lịch bằng chân, vì nó là du lịch trong không gian lẫn thời gian. […]

            Hơn nữa, tự học quả là một phương thuốc trị bệnh âu sầu. Theo bác sĩ E. Gờ-ron-nơ-veo (E. Groenevelt), người Hà Lan, những bệnh nhân nào biết đọc sách cũng mai khỏe mạnh hơn những bệnh nhân khác. Nhiều bác sĩ Anh và Pháp, sau lời tuyên bố đó, làm những bảng thống kê các bệnh nhân trong các bệnh viện và thừa nhận ông E. Gờ-ron-nơ-veo có lí. […] (Nguyễn Hiến lê, Tự học – một thú vui bổ ích)

            Phương pháp giải:

            Đọc kĩ đoạn trích và tìm phép liên kết trong đoạn trích.

            Lời giải chi tiết:

            Phép liên kết là:

            − Phép nối: Trước hết… Hơn nữa…

            − Phép lặp: tự học

            Soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 6 SGK Ngữ Văn 7 tập 2 Chân trời sáng tạo - Chi tiết

            Chào mừng các em học sinh lớp 7 đến với bài soạn Thực hành tiếng Việt bài 6 trong sách Ngữ Văn 7 tập 2, chương trình Chân trời sáng tạo. Bài học này tập trung vào việc rèn luyện kỹ năng thực hành tiếng Việt, cụ thể là kỹ năng viết đoạn văn miêu tả đồ vật. Dưới đây là phần soạn bài chi tiết, giúp các em nắm vững kiến thức và hoàn thành bài tập một cách hiệu quả.

            I. Mục tiêu bài học

            • Nắm vững yêu cầu của bài tập thực hành viết đoạn văn miêu tả đồ vật.
            • Rèn luyện kỹ năng quan sát, lựa chọn chi tiết và sử dụng ngôn ngữ phù hợp để miêu tả đồ vật.
            • Phát triển khả năng diễn đạt mạch lạc, sáng tạo trong văn viết.

            II. Nội dung bài học

            Bài Thực hành tiếng Việt bài 6 yêu cầu học sinh viết một đoạn văn miêu tả một đồ vật quen thuộc trong cuộc sống hàng ngày. Để hoàn thành tốt bài tập này, các em cần thực hiện các bước sau:

            1. Quan sát kỹ lưỡng đồ vật: Quan sát hình dáng, màu sắc, kích thước, chất liệu, công dụng của đồ vật.
            2. Lựa chọn chi tiết miêu tả: Chọn những chi tiết tiêu biểu, đặc sắc nhất để miêu tả.
            3. Sử dụng ngôn ngữ phù hợp: Sử dụng các biện pháp tu từ như so sánh, nhân hóa, ẩn dụ để làm cho đoạn văn sinh động, hấp dẫn.
            4. Sắp xếp bố cục đoạn văn hợp lý: Mở bài giới thiệu đồ vật, thân bài miêu tả chi tiết, kết bài nêu cảm xúc, suy nghĩ của người viết về đồ vật.

            III. Bài tập thực hành

            Đề bài: Hãy viết một đoạn văn miêu tả chiếc bút chì mà em yêu thích.

            Bài làm mẫu:

            Chiếc bút chì của em tuy không phải là một món đồ đắt tiền, nhưng lại là người bạn đồng hành không thể thiếu trong học tập. Thân bút được làm bằng gỗ, hình trụ tròn, được sơn một lớp màu vàng tươi tắn. Trên thân bút có in logo của hãng sản xuất và dòng chữ “HB” thể hiện độ cứng của chì. Đầu bút chì là một lõi chì đen, được bọc trong một lớp vỏ kim loại màu bạc. Khi em gọt bút chì, mùi gỗ thơm nhẹ nhàng lan tỏa, khiến em cảm thấy thư thái và hứng thú học tập. Chiếc bút chì này đã cùng em trải qua biết bao giờ học, làm bài tập, vẽ tranh. Em luôn trân trọng và giữ gìn chiếc bút chì này như một kỷ vật quý giá.

            IV. Lưu ý khi làm bài

            • Đọc kỹ đề bài và xác định rõ yêu cầu của bài tập.
            • Lựa chọn đồ vật quen thuộc để dễ dàng quan sát và miêu tả.
            • Sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh, gợi cảm để làm cho đoạn văn sinh động, hấp dẫn.
            • Kiểm tra lại bài viết để sửa lỗi chính tả, ngữ pháp và đảm bảo tính mạch lạc, logic.

            V. Tổng kết

            Hy vọng với phần soạn bài chi tiết này, các em học sinh lớp 7 sẽ tự tin hơn khi thực hành viết đoạn văn miêu tả đồ vật. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Ngữ Văn!

            Tusach.vn luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục tri thức. Hãy truy cập website của chúng tôi để xem thêm nhiều bài soạn bài, giải bài tập Ngữ Văn 7 tập 2 Chân trời sáng tạo khác nhé!

            Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

            VỀ TUSACH.VN