1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 1 SGK Ngữ văn 8 tập 1 Chân trời sáng tạo - chi tiết

Soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 1 SGK Ngữ văn 8 tập 1 Chân trời sáng tạo - chi tiết

Soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 1 Ngữ văn 8 tập 1 Chân trời sáng tạo

Bài viết này cung cấp bộ câu hỏi soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 1 Ngữ văn 8 tập 1 Chân trời sáng tạo chi tiết, chính xác. Chúng tôi đã biên soạn dựa trên nội dung SGK và các tài liệu tham khảo uy tín.

Mục tiêu của chúng tôi là giúp học sinh hiểu rõ nội dung bài học, rèn luyện kỹ năng làm bài và đạt kết quả tốt nhất trong các bài kiểm tra.

Xác định từ tượng hình, từ tượng thanh có trong những trường hợp sau và phân tích tác dụng của chúng:

Câu 1

    Câu 1 (trang 20, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

    Xác định từ tượng hình, từ tượng thanh có trong những trường hợp sau và phân tích tác dụng của chúng:

    a. Tuổi thơ chở đầy cổ tích

    Dòng sông lời mẹ ngọt ngào

    Đưa con đi cùng đất nước

    Chòng chành nhịp võng ca dao

    (Trương Nam Hương, Trong lời mẹ hát)

    b. Con nghe thập thình tiếng cối

    Mẹ ngồi giã gạo ru con

    (Trương Nam Hương, Trong lời mẹ hát)

    c. Quen thói cũ, ếch nghênh ngang đi lại khắp nơi và cất tiếng kêu ồm ộp.

    (Truyện dân gian Việt Nam, Ếch ngồi đáy giếng)

    d. Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ.

    (Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)

    Phương pháp giải:

    Vận dụng kiến thức về từ tượng hình, từ tượng thanh

    Lời giải chi tiết:

    a. Từ tượng hình: chòng chành

    Tác dụng: Giúp tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt, gửi gắm tư tưởng tình cảm thiết tha của tác giả đối với quê hương, biết ơn sự chăm sóc, yêu thương của mẹ. 

    b. Từ tượng thanh: thập thình

    Tác dụng: Nhấn mạnh nỗi vất vả và tình yêu thương vô bờ bến của mẹ, khắc họa người mẹ tần tảo, hi sinh và sự biết ơn của người con.

    c. Từ tượng hình: Nghênh ngang

    Từ tượng thanh; ồm ộp

    Tác dụng; Giúp người đọc dễ hình dung ra dáng vẻ, âm thanh của sự vật, hiện tượng được nhắc tới

    d. Từ tượng thanh: Phanh phách

    Tác dụng: Giúp tác giả khắc họa rõ nét hình ảnh nhân vật, miêu tả đúng tính chất của đối tượng được nhắc tới.

    Câu 2

      Câu 2 (trang 20, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

      Liệt kê năm từ tượng hình gợi tả hình ảnh, dáng vẻ của con người và năm từ tượng thanh mô phỏng âm thanh của thế giới tự nhiên.

      Phương pháp giải:

      Vận dụng kiến thức về từ tượng hình, từ tượng thanh

      Vận dụng sự quan sát, hiểu biết và thế giới xung quanh

      Lời giải chi tiết:

      - 5 từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ của người: mảnh mai, dong dỏng, cao ráo, mảnh dẻ, đầy đặn, bầu bĩnh, vội vàng…

      - 5 từ gợi âm thanh của thế giới xung quanh: vo ve, cót két, ồn ào, the thé, khúc khích

      Câu 3

        Câu 3 (trang 20, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

        Điền từ tượng thanh, từ tượng hình phù hợp vào chỗ trống:

        a, Đêm khuya thanh vắng, chỉ còn tiếng mưa rơi ….. bên hiên nhà.

        b, Mùa đông, cây bàng vươn dài những cành ….., trơ trụi lá.

        c, Sự tĩnh lặng của đêm tối khiến tôi nghe rõ tiếng côn trùng kêu ….. từ ngoài đồng ruộng đưa vào.

        d, Ở miệt này, sông ngòi, kênh rạch bủa giăng …… như mạng nhện.

        đ, Đó là một ngôi làng đặc biệt nằm giữa những ngọn núi đá …… ở Hà Giang.

        Phương pháp giải:

        Vận dụng kiến thức về từ tượng hình, từ tượng thanh

        Lời giải chi tiết:

        a, tí tách/ lộp bộp/ rả rích

        b, khẳng khiu

        c, râm ran

        d, chằng chịt

        đ, cheo leo

        Câu 4

          Câu 4 (trang 20, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

          Tìm ít nhất hai ví dụ về việc sử dụng từ tượng hình, từ tượng thanh ở những văn bản mà em đã đọc và cho biết tác dụng của chúng trong những trường hợp ấy.

          Phương pháp giải:

          Vận dụng sự quan sát, hiểu biết về từ tượng hình, tượng thanh trong những văn bản em đã được đọc hoặc được học

          Lời giải chi tiết:

          - Trong bài thơ "Thu điếu" của Nguyễn Khuyến, tác giả dùng các từ tượng thanh, tượng hình để bài thơ giàu giá trị biểu cảm và có khả năng gợi hình cao hơn.

          + Các từ tượng thanh: đưa vèo (Lá vàng trước ngõ khẽ đưa vèo); đớp động (Cá đâu đớp động dưới chân bèo)

          + Các từ tượng hình: Trong veo (Ao thu lạnh lẽo nước trong veo); sóng biếc, gợn tý (Sóng biếc theo làn hơi gợi tý); tẻo teo (Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo); vắng teo (Ngõ trúc quanh co khách vắng teo); xanh ngắt (Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt).

          -> Làm tăng tính biểu cảm, biểu đạt của ngôn ngữ và làm miêu tả trở nên cụ thể và sinh động hơn. Vì đa số từ tượng thanh, tượng hình đều là từ láy. Giúp khả năng miêu tả, diễn tả cảnh vật, con người, thiên nhiên chi tiết, thực tế và đa dạng.

          - Trong bài " Cảnh ngày hè" - Nguyễn Trãi:

          ''Lao xao chợ cá làng ngư phủ

          Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương''

          -> Từ tượng thanh "lao xao" và từ tượng hình " dắng dỏi" đã miêu tả âm thanh đặc trưng của mùa hè làm cho câu thơ giàu nhạc điệu hơn.

          Câu 5

            Câu 5 (trang 20, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

            Phân tích nét độc đáo trong cách kết hợp từ ngữ ở các trường hợp sau (chú ý những cụm từ/ câu thơ được in đậm):

            a. Khóm trúc, lùm tre huyền thoại

            Lời ru vần vít dây trầu

            (Trương Nam Hương, Trong lời mẹ hát)

            b. Đâu những chiều sương phủ bãi đồng

            Lúa mềm xao xác ở ven sông

            (Tố Hữu, Nhớ đồng)

            c. Con nghe dập dờn sóng lúa

            Lời ru hóa hạt gạo rồi

            (Trương Nam Hương, Trong lời mẹ hát)

            Phương pháp giải:

            Đọc kĩ và phân tích nét đặc sắc nghệ thuật trong cách sử dụng từ ngữ

            Lời giải chi tiết:

            a, Tác giả đã dùng từ tượng hình “vấn vít” kết hợp với hình ảnh “dây trầu”, “lời ru” để thấy được sự gắn bó chặt chẽ, không thể tách rời và vai trò của lời ru đối với sự phát triển của mỗi đứa trẻ, giúp trẻ chìm vào giấc ngủ, gợi nhắc khoảng trời cổ tích cùng câu hát dân gian, nuôi dưỡng tâm hồn và tình cảm. 

            b, Từ tượng hình “xao xác” được tác giả Tố Hữu đưa và trong câu thơ đã góp phần diễn tả tâm trạng nhớ nhung, thương nhớ quê hương tha thiết, tình cảm gắn bó máu thịt của nhà thơ đối với quê hương. 

            c, Từ tượng hình “dập dờn” được tác giả sử dụng rất phù hợp để diễn tả chuyển động lúc lên lúc xuống, lúc gần lúc xa, lúc tỏ lúc mờ nối tiếp nhau liên tiếp và nhịp nhàng của hình ảnh “lúa” trong tâm trí người con gắn với lời ru của mẹ, đã nuôi lớn người con về mặt thể xác và tâm hồn.

            Câu 6

              Câu 6 (trang 21, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

              Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) kể về một kỉ niệm đáng nhớ của em trong mùa hè vừa qua. Trong đoạn văn có sử dụng ít nhất một từ tượng hình hoặc từ tượng thanh.

              Phương pháp giải:

              Nhớ lại một kỉ niệm mà em được trải nghiệm trong mùa hè vừa qua.

              Chú ý yêu cầu của đề bài: hình thức đoạn văn 200 chữ, sử dụng từ tượng hình hoặc tượng thanh.

              Lời giải chi tiết:

              Không phải ai trong tất cả chúng ta đều thích mùa hè. Nhưng em lại nghĩ trời đất có bốn mùa luân phiên xuân, hạ, thu, đông để chúng ta có thể cảm nhận được sự diệu kì của thiên nhiên. Mùa hè không mát mẻ như mùa xuân, mùa thu. Nhưng chúng em vẫn rất vui mỗi khi hè về. Từng dấu hiệu chuyển mùa từ xuân sang hạ em đều có thể cảm nhận được. Hè đến là tiếng ve xuất hiện, những tia nắng chói chang, không khí oi bức. Nhưng mùa hè lại là mùa em và các bạn được nghỉ sau một năm học tập và có thời gian để tham gia các hoạt động như tập nhảy, tập bơi, học kì quân đội, đi thiện nguyện. Đặc biệt em thích mùa hè vì gia đình em có nhiều thời gian cùng nhau. Cả nhà em, tất cả các thành viên được đi du lịch, vừa được vui chơi, em vừa học hỏi thêm nhiều điều, biết thêm nhiều thứ mà trước đây em mới chỉ được nghe. Hè năm nay cũng vậy, bố mẹ em tổ chức cho gia đình em đi du lịch Sapa. Chuyến đi kéo dài ba ngày hai đêm. Điều đầu tiên em cảm nhận được khi đặt chân tới thị trấn Sapa là không khí mát mẻ, người dân ở đây nhiệt tình, mến khách. Đồ ăn cũng rất ngon, nhiều món nghe tên rất là như: Thắng cố, mèn mén..., ai lên đây cũng thích ăn lẩu cá tầm và nướng ngói nghe xèo xèo. Tham gia một số hoạt động của người Tây Bắc, tham quan và bản Cát Cát, bản Tả Phìn, Sín Chải...Cảm giác được lên đỉnh Fansipan mới tuyệt làm sao, từ trên cao mà phóng tầm mắt có thể nhìn thấy mây trời Tây Bắc rất hùng vĩ và nên thơ.

              Từ tượng thanh: Xèo xèo

              Soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 1 Ngữ văn 8 tập 1 Chân trời sáng tạo - Chi tiết

              Bài học Thực hành tiếng Việt bài 1 trong chương trình Ngữ văn 8 tập 1 Chân trời sáng tạo tập trung vào việc rèn luyện kỹ năng sử dụng các biện pháp tu từ đã học (so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, hoán dụ, nói quá) để làm cho câu văn, đoạn văn thêm sinh động, giàu hình ảnh và biểu cảm.

              I. Mục tiêu bài học

              • Nắm vững các biện pháp tu từ đã học.
              • Phân biệt được các biện pháp tu từ trong các đoạn văn, câu văn cụ thể.
              • Vận dụng các biện pháp tu từ để viết lại câu văn, đoạn văn cho hay hơn.
              • Rèn luyện kỹ năng phân tích, cảm thụ văn học.

              II. Nội dung bài học

              Bài học Thực hành tiếng Việt bài 1 được chia thành các phần chính sau:

              1. Lý thuyết: Ôn lại kiến thức về các biện pháp tu từ (so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, hoán dụ, nói quá).
              2. Luyện tập: Thực hành nhận diện và phân tích các biện pháp tu từ trong các đoạn văn, câu văn mẫu.
              3. Vận dụng: Vận dụng các biện pháp tu từ để viết lại câu văn, đoạn văn theo yêu cầu.

              III. Hướng dẫn giải bài tập

              Dưới đây là hướng dẫn giải chi tiết các bài tập trong SGK Ngữ văn 8 tập 1 Chân trời sáng tạo:

              Bài 1: Tìm và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong các câu sau:

              Để giải bài tập này, học sinh cần:

              • Đọc kỹ các câu văn.
              • Xác định các từ ngữ, hình ảnh được sử dụng để so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, hoán dụ hoặc nói quá.
              • Phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ đó trong việc làm cho câu văn thêm sinh động, giàu hình ảnh và biểu cảm.
              Bài 2: Viết lại các câu sau, sử dụng biện pháp tu từ đã học để làm cho câu văn hay hơn:

              Để giải bài tập này, học sinh cần:

              • Hiểu rõ ý nghĩa của câu văn gốc.
              • Chọn biện pháp tu từ phù hợp để diễn đạt lại ý nghĩa đó một cách sinh động, giàu hình ảnh và biểu cảm hơn.
              • Đảm bảo câu văn viết lại vẫn giữ nguyên ý nghĩa gốc và có tính thẩm mỹ cao.

              IV. Lưu ý khi làm bài

              • Nắm vững kiến thức về các biện pháp tu từ.
              • Đọc kỹ yêu cầu của từng bài tập.
              • Phân tích kỹ các đoạn văn, câu văn mẫu.
              • Vận dụng linh hoạt các biện pháp tu từ.
              • Kiểm tra lại bài làm trước khi nộp.

              V. Kết luận

              Soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 1 Ngữ văn 8 tập 1 Chân trời sáng tạo là một bài học quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng sử dụng các biện pháp tu từ để làm cho câu văn, đoạn văn thêm sinh động, giàu hình ảnh và biểu cảm. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh sẽ hiểu rõ bài học và đạt kết quả tốt nhất.

              Truy cập tusach.vn để xem thêm nhiều tài liệu học tập hữu ích khác!

              Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

              VỀ TUSACH.VN