1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Soạn bài Chạy giặc SGK Ngữ văn 8 tập 2 Chân trời sáng tạo - chi tiết

Soạn bài Chạy giặc SGK Ngữ văn 8 tập 2 Chân trời sáng tạo - chi tiết

Soạn bài Chạy giặc Ngữ văn 8 tập 2 Chân trời sáng tạo

Bài soạn Chạy giặc trong chương trình Ngữ văn 8 tập 2 Chân trời sáng tạo được tusach.vn biên soạn chi tiết, giúp học sinh nắm vững kiến thức, hiểu rõ nội dung và ý nghĩa của tác phẩm. Bài soạn bao gồm đầy đủ các phần: tóm tắt, phân tích nhân vật, phân tích nghệ thuật, và giải bài tập.

Với mục tiêu hỗ trợ học sinh học tập hiệu quả, chúng tôi luôn cố gắng cung cấp những bài soạn chất lượng, dễ hiểu và phù hợp với trình độ của học sinh.

Xác định bố cục, vần, luật, niêm, nhịp của bài thơ.

Nội dung chính

    - Chạy giặc đã tái hiện chân thực cảnh quê hương khi thực dân Pháp đến tàn sát.

    - Bài thơ còn thể hiện tình cảm yêu nước tha thiết của nhà thơ. Đó là những giây phút đau thương trước cảnh nước mất nhà tan. Ông đã lên tiếng kêu gọi những người có trách nhiệm đứng lên đánh giặc cứu nước và thức tỉnh lòng yêu nước trong mỗi người dân Việt.

    Câu 1

    Câu 1 (trang 13, SGK Ngữ văn 8, tập 2)

    Xác định bố cục, niêm, luật, vần, nhịp của bài thơ.

    Phương pháp giải:

    Vận dụng kiến thức về thơ thất ngôn

    Lời giải chi tiết:

    Cách 1

    - Bố cục: 4 phần (đề – thực – luận – kết)

    + Đề (2 câu đầu): giới thiệu tình hình đất nước bị giặt Tây xâm lược

    + Thực (2 câu tiếp): khắc họa chi tiết khung cảnh loạn lạc

    + Luận (2 câu tiếp): chuyển sang nhìn vấn đề trong một bối cảnh rộng hơn

    + Kết (2 câu cuối): tình cảm yêu nước, thương dân, lo lắng cho vận mệnh đất nước

    - Niêm: chữ thứ hai của câu 1 là “trắc” niêm với chữ thứ hai của câu 8 cũng là “trắc”, chữ thứ hai của câu 2 là “bằng” niêm với chữ thứ hai của câu 3 cũng là “bằng”, chữ thứ hai của câu 4 là “trắc” niêm với chữ thứ hai của câu 5 cũng là “trắc”, chữ thứ hai của câu 6 là “bằng” niêm với chữ thứ hai của câu 7 cũng là “bằng”.

    - Vần: chỉ hiệp theo một vần ở các câu 1, 2, 4, 6, 8 (Tây – tay – bay – mây – này)

    - Đối: Câu thứ ba đối với câu thứ tư, câu thứ năm đối với câu thứ sáu.

    - Nhịp: Bài thơ ngắt nhịp 2/2/3 ở các câu 1, 3, 4, 5, 6 và ngắt nhịp 4/3 ở các câu 2, 7, 8. Đây là cách ngắt nhịp tạo được cảm xúc dồn dập, biến đổi.

    => Kết luận: Bài thơ tuân thủ quy định về luật, niêm, vần của một bài thơ thất ngôn bát cú luật trắc vần bằng theo luật Đường.

    Bố cục

    - Đề (2 câu đầu): giới thiệu tình hình đất nước bị giặt Tây xâm lược

    - Thực (2 câu tiếp): khắc họa chi tiết khung cảnh loạn lạc

    - Luận (2 câu tiếp): chuyển sang nhìn vấn đề trong một bối cảnh rộng hơn

    - Kết (2 câu cuối): tình cảm yêu nước, thương dân, lo lắng cho vận mệnh đất nước

    Niêm

    Chữ thứ 2 của 1 niêm chữ thứ 2 câu 8 (thanh trắc)

    Chữ thứ 2 của 2 niêm chữ thứ 2 câu 3 (thanh trắc)

    Chữ thứ 2 của 4 niêm chữ thứ 2 câu 5 (thanh trắc)

    Chữ thứ 2 của 5 niêm chữ thứ 2 câu 7 (thanh bằng)

    Vần

    hiệp theo một vần ở các câu 1, 2, 4, 6, 8 (Tây – tay – bay – mây – này)

    Đối

    Câu thứ ba đối với câu thứ tư, câu thứ năm đối với câu thứ sáu.

    Nhịp

    Bài thơ ngắt nhịp 2/2/3 ở các câu 1, 3, 4, 5, 6 và ngắt nhịp 4/3 ở các câu 2, 7, 8

    Bố cục: 2 phần

    - Phần 1 (Sáu câu đầu): Cảnh đất nước và nhân dân khi thực dân Pháp đến xâm lược.

    - Phần 2 (Hai câu cuối): Tâm trạng, thái độ của tác giả.

    Câu 2

      Câu 2

      Câu 2 (trang 13, SGK Ngữ văn 8, tập 2)

      Trong sáu câu đầu, hình ảnh chạy giặc của người dân được gợi tả bằng những từ ngữ nào?

      Phương pháp giải:

      Vận dụng kĩ năng đọc hiểu

      Lời giải chi tiết:

      Hình ảnh chạy giặc của người dân được gợi tả bằng những từ lơ xơ, dáo dác (từ láy), tan bọt nước, nhuốm màu mây là những từ rất gợi tình, gợi cảm, vẽ ra được bức tranh loạn lạc, tang thương với những con người yếu ớt, không nơi nương tựa.

      Câu 3

      Câu 3 (trang 13, SGK Ngữ văn 8, tập 2)

      Theo em, tác giả muốn gửi gắm điều gì qua hai câu thơ cuối?

      Phương pháp giải:

      Vận dụng kĩ năng đọc hiểu

      Lời giải chi tiết:

      Cách 1

      Tác giả bày tỏ sự lo lắng, thương xót cho người dân, cho vận mệnh đất nước, đồng thời cũng thể hiện sự thất vọng, sự trông đợi, sự chất vấn,… đối với những “trang dẹp loạn”, những người có khả năng và trách nhiệm trước thời cuộc.

      Qua hai câu thơ: Lau nước mắt đi những tâm hồn rất trẻ/Ngoài cửa sổ này, chân trời mới đợi em:

      + Người cô bộc lộ tình cảm yêu mến, xúc động, niềm tin, niềm hi vọng vào các em học sinh cuối cấp- thế hệ trẻ của đất nước.

      + Lời nhắn nhủ, động viên các em con đường phía trước còn nhiều chông gai, thử thách, nỗi buồn …Các em phải quên đi, phải lạc quan, tin tưởng vào con đường tương lai tươi sáng phía trước để thành công.

      Câu 4

      Câu 4 (trang 13, SGK Ngữ văn 8, tập 2)

      Xác định các biện pháp tu từ được sử dụng trong bài thơ và chỉ ra tác dụng của chúng.

      Phương pháp giải:

      Vận dụng kiến thức về biện pháp tu từ

      Lời giải chi tiết:

      Cách 1

      - Biện pháp tu từ đảo ngữ ở các câu 3, 4, 5, 6 => Tác dụng: nhấn mạnh sự yếu ớt, không nơi nương tựa của con người trong cảnh loạn lạc.

      - Câu hỏi tu từ ở cuối bài thơ không nhằm mục đích tìm kiếm câu trả lời mà câu trả lời đã nằm ngay trong câu hỏi => Tác dụng: nhấn mạnh nội dung người viết muốn gửi gắm: dân tộc này cần người có trách nhiệm đứng ra gánh vác, đối phó với ngoại xâm.

      - Biện pháp đảo ngữ: câu 3, 4, 5, 6 => nhấn mạnh sự yếu ớt, không nơi nương tựa của con người trong cảnh loạn lạc.

      - Câu hỏi tu từ ở cuối bài thơ => không nhằm mục đích tìm kiếm câu trả lời mà nhấn mạnh nội dung người viết muốn gửi gắm.

      – Biện pháp tu từ đảo ngữ được sử dụng ở các câu 3, 4, 5, 6. Hiệu quả: nhấn mạnh sự yếu ớt, không nơi nương tựa của con người trong cảnh loạn lạc.

      – Câu hỏi tu từ được đặt ra cuối bài thơ không nhằm mục đích tìm kiếm câu trả lời mà câu trả lời đã nằm ngay trong câu hỏi. Tác dụng: nhằm nhấn mạnh nội dung người viết muốn gửi gắm: dân tộc này cần người có trách nhiệm đứng ra gánh vác, đối phó với giặc ngoại xâm.

      - Các biện pháp tu từ: từ láy, phép đối, biện pháp đảo ngữ, 

      - Hình ảnh thơ gợi hình, gợi cảm..

      - Ngôn ngữ thơ tinh tế, giàu cảm xúc.

       Tác dụng: Nhấn mạnh sự hoảng loạn của đất nước trong buổi đầu thực dân Pháp xâm lược.

      Soạn bài Chạy giặc Ngữ văn 8 tập 2 Chân trời sáng tạo - Chi tiết

      Bài học Chạy giặc của Đinh Mậu nằm trong chương trình Ngữ văn 8 tập 2 Chân trời sáng tạo, kể về một giai đoạn lịch sử đầy biến động của dân tộc ta. Bài học này không chỉ giúp học sinh hiểu rõ hơn về cuộc kháng chiến chống quân xâm lược, mà còn bồi dưỡng lòng yêu nước, tinh thần dũng cảm và ý chí kiên cường của người Việt Nam.

      I. Tóm tắt bài Chạy giặc

      Văn bản Chạy giặc kể lại sự kiện quân dân ta dưới sự lãnh đạo của hào kiệt Đinh Bộ Lĩnh đã chiến đấu dũng cảm chống lại quân xâm lược Ngũ Đại. Khi quân giặc tiến vào nước ta, nhân dân ta đã phải sơ tán, di chuyển để tránh sự tàn phá của chúng. Trong quá trình di chuyển, quân dân ta đã phải đối mặt với nhiều khó khăn, gian khổ, nhưng vẫn giữ vững tinh thần đoàn kết, quyết tâm bảo vệ đất nước.

      II. Phân tích nhân vật trong bài Chạy giặc

      • Đinh Bộ Lĩnh: Là một hào kiệt, người lãnh đạo tài ba, có tầm nhìn xa trông rộng. Ông đã tập hợp quân dân, tổ chức kháng chiến chống lại quân xâm lược.
      • Quân dân ta: Là lực lượng chủ yếu trong cuộc kháng chiến. Họ dũng cảm, kiên cường, sẵn sàng hy sinh để bảo vệ đất nước.
      • Quân xâm lược Ngũ Đại: Là lực lượng xâm lược, tàn bạo, gây ra nhiều đau khổ cho nhân dân ta.

      III. Phân tích nghệ thuật của bài Chạy giặc

      Văn bản Chạy giặc được viết theo thể văn xuôi, sử dụng ngôn ngữ giản dị, dễ hiểu, nhưng vẫn đảm bảo tính chính xác, sinh động. Tác giả đã sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật như miêu tả, kể chuyện, so sánh, nhân hóa để làm nổi bật những phẩm chất cao đẹp của quân dân ta và sự tàn bạo của quân xâm lược.

      IV. Giải bài tập Ngữ văn 8 tập 2 Chạy giặc - Chân trời sáng tạo

      1. Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản Chạy giặc.

        Trả lời: Phương thức biểu đạt chính của văn bản Chạy giặc là miêu tả và kể chuyện.

      2. Câu 2: Nêu ý nghĩa của việc quân dân ta “chạy giặc”.

        Trả lời: Việc quân dân ta “chạy giặc” không phải là sự bỏ chạy, mà là một chiến thuật thông minh để bảo toàn lực lượng, tránh sự tàn phá của quân giặc, đồng thời chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài.

      3. Câu 3: Phân tích hình tượng Đinh Bộ Lĩnh trong văn bản.

        Trả lời: Đinh Bộ Lĩnh là một hào kiệt, người lãnh đạo tài ba, có tầm nhìn xa trông rộng. Ông đã tập hợp quân dân, tổ chức kháng chiến chống lại quân xâm lược. Ông là biểu tượng của tinh thần yêu nước, lòng dũng cảm và ý chí kiên cường của người Việt Nam.

      V. Ý nghĩa của bài học Chạy giặc

      Bài học Chạy giặc giúp chúng ta hiểu rõ hơn về lịch sử dân tộc, về cuộc kháng chiến chống quân xâm lược. Bài học cũng bồi dưỡng lòng yêu nước, tinh thần dũng cảm và ý chí kiên cường của người Việt Nam. Đồng thời, bài học cũng nhắc nhở chúng ta phải luôn cảnh giác, sẵn sàng bảo vệ độc lập, tự do của Tổ quốc.

      Hy vọng bài soạn Chạy giặc Ngữ văn 8 tập 2 Chân trời sáng tạo này sẽ giúp các em học sinh học tập tốt hơn. Hãy truy cập tusach.vn để xem thêm nhiều bài soạn khác!

      Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

      VỀ TUSACH.VN