1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Soạn bài Ôn tập cuối kì 2 SGK Ngữ văn 6 tập 2 Chân trời sáng tạo chi tiết

Soạn bài Ôn tập cuối kì 2 SGK Ngữ văn 6 tập 2 Chân trời sáng tạo chi tiết

Soạn bài Ôn tập cuối kì 2 Ngữ văn 6 tập 2 Chân trời sáng tạo

Bài soạn Ôn tập cuối kì 2 Ngữ văn 6 tập 2 Chân trời sáng tạo được biên soạn một cách chi tiết, giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm và rèn luyện kỹ năng làm bài tập hiệu quả. Bài viết bao gồm đầy đủ dàn ý, đáp án và phân tích sâu sắc các tác phẩm trong chương trình học.

Tusach.vn cam kết cung cấp tài liệu học tập chất lượng, hỗ trợ học sinh học tập tốt hơn và đạt kết quả cao trong các kỳ thi.

Soạn bài Ôn tập cuối kì 2 chi tiết Ngữ văn 6 tập 2 Chân trời sáng tạo với đầy đủ lời giải tất cả các câu hỏi và bài tập

Câu 1

    Video hướng dẫn giải

    Câu 1 (trang 107 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

    Chỉ ra yếu tố miêu tả và tự sự trong đoạn thơ sau:

    Ngày Huế đổ máu,

    Chú Hà Nội về,

    Tình cờ chú cháu,

    Gặp nhau Hàng Bè.

    Chú bé loắt choất,

    Cái xắc xinh xinh,

    Cái chân thoăn thoắt,

    Cái đầu nghênh nghênh,

    Ca-lô đội lệch,

    Mồm huýt sáo vang,

    Như con chim chích,

    Nhảy trên đường vàng...

    - “Cháu đi liên lạc,

    Vui lắm chú à,

    Ở đồn Mang Cá,

    Thích hơn ở nhà!”

    (Tố Hữu, Lượm)

    Phương pháp giải:

    Nhớ lại kiến thức về phương thức miêu tả và tự sự.

    Lời giải chi tiết:

    - Yếu tố miêu tả: ngày Huế đổ máu, chú bé loắt choắt, cái xắc xinh xinh, cái chân thoăn thoắt, cái đầu nghênh nghênh, ca-lô đội lệch, mồm huýt sáo vang.

    - Yếu tố tự sự: Cháu đi liên lạc, vui lắm chú à, ở đồn Mang Cá, thích hơn ở nhà.

    Câu 2

      Video hướng dẫn giải

      Câu 2 (trang 107 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

      Nêu những điểm cần lưu ý khi đọc một văn bản thơ.

      Phương pháp giải:

      Nhớ lại kiến thức về hình thức và nội dung của bài thơ.

      Lời giải chi tiết:

      Những điểm cần lưu ý khi đọc một bài thơ:

      - Cần xác định thể thơ hay thơ văn xuôi

      - Xác định nội dung chính của bài

      - Các yếu tố nghệ thuật

      - Thái độ tình cảm của tác giả trong bài thơ.

      Câu 3

        Video hướng dẫn giải

        Câu 3 (trang 107 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

        Dựa vào bảng sau, hãy chỉ ra tác dụng của các yếu tố trong văn bản thông tin:

        Yếu tố

        Tác dụng

        Sapo

        Đề mục

        Chữ in đậm

        Số thứ tự

        Dấu gạch đầu dòng

        Phương pháp giải:

        Nhớ lại kiến thức về văn bản thông tin.

        Lời giải chi tiết:

        Yếu tố

        Tác dụng

        Sapo

        Là đoạn văn mở đầu nhằm giới thiệu tóm tắt nội dung văn bản, thu hút người đọc văn bản

        Đề mục

        Nêu ra chủ đề của đoạn văn nhằm tóm tắt ý chính của đoạn cho người đọc hiểu

        Chữ in đậm

        Nhấn mạnh nội dung và ý nghĩa của chữ hoặc cụm từ im đậm

        Số thứ tự

        Đánh dấu trình tự xảy ra sự việc, sự kiện

        Dấu gạch đầu dòng

        Dùng để liệt kê các ý người viết muốn đưa ra

        Câu 4

          Video hướng dẫn giải

          Câu 4 (trang 107 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

          Nêu những điểm cần lưu ý khi đọc một văn bản truyện.

          Phương pháp giải:

          Nhớ lại kiến thức về truyện và các yếu tố trong truyện.

          Lời giải chi tiết:

          Những lưu ý khi đọc một văn bản truyện là: nắm được đề tài, chủ đề và chi tiết tiêu biểu của truyện để từ đó suy ra nội dung của truyện, thái độ, tình cảm và yếu tố nghệ thuật tác giả sử dụng.

          Câu 5

            Video hướng dẫn giải

            Câu 5 (trang 107 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

            Việc trình bày ý kiến của mình về một hiện tượng trong cuộc sống hoặc văn học thuộc kiểu văn bản nào?

            a) Kể chuyện.

            b) Nghị luận.

            Phương pháp giải:

            Nhớ lại kiến thức về phương thức nghị luận.

            Lời giải chi tiết:

            Việc trình bày ý kiến của mình về một hiện tượng trong cuộc sống hoặc văn học thuộc kiểu văn bản nghị luận.

            Câu 6

              Video hướng dẫn giải

              Câu 6 (trang 108 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

              Hãy tóm tắt các bước trong quy trình nói.

              Phương pháp giải:

              Nhớ lại quy trình nói.

              Lời giải chi tiết:

              Các bước trong quy trình nói:

              - Bước 1: Chuẩn bị

              - Bước 2: Xác định thời gian nói và đối tượng nghe

              - Bước 3: Trình bày

              - Bước 4: Thảo luận

              Câu 7

                Video hướng dẫn giải

                Câu 7 (trang 108 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

                Chức năng của dấu chấm phẩy là gì? Chỉ ra công dụng của dấu chấm phẩy trong đoạn văn sau:

                Tối, cái Bảng giải chiếu manh ra giữa sân. Cả nhà ngồi ăn cơm trong hương lúa đầu mùa từ đồng Chõ thoảng về, trong tiếng sáo diều cao vút của chú Chàng; trong dàn nhạc ve; trong tiếng chó thủng thẳng sủa giăng...

                (Duy Khán, Tuổi thơ im lặng)

                Phương pháp giải:

                Nhớ lại kiến thức về dấu chấm phẩy.

                Lời giải chi tiết:

                - Chức năng của dấu chấm phẩy:

                + Dấu chấm phẩy dùng để phân biệt ranh giới giữa các câu ghép có độ phức tạp lớn. 

                + Để phân biệt các phép liệt kê trong câu.

                + Dùng để ngắt quãng câu.

                - Trong đoạn văn này, dấu chấm phẩy được dùng để phân biệt các phép liệt kê trong câu.

                Câu 8

                  Video hướng dẫn giải

                  Câu 8 (trang 108 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

                  Chỉ ra sự giống và khác nhau giữa từ đa nghĩa và từ đồng âm. Những từ in đậm sau, trường hợp nào là từ đa nghĩa, trường hợp nào là từ đồng âm?

                  a.

                  Mùa xuân là tết trồng cây

                  Làm cho đất nước càng ngày càng xuân.

                  (Hồ Chí Minh, Tết trồng cây)

                  b. Sống ở tầng dưới là cụ Bơ-men, người hoạ sĩ già, hơn bốn mươi năm nay vẫn hằng mơ ước vẽ một bức tranh “kiệt tác".

                  (O'Henry, Chiếc lá cuối cùng)

                  Suốt ngày, họ cãi cọ om bốn góc đầm, có khi chỉ vì tranh một mồi tép, có những anh Cò gầy vêu vao ngày ngày bì bỗm lội bùn tím cả chân mà vẫn hếch mỏ, chẳng được miếng nào.

                  (Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)

                  c. Bỗng cô thấy trước cô là mặt biển mênh mông.

                  (Xuân Quỳnh, Cô Gió mất tên)

                  Việt Nam đất nước ta ơi!

                  Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn.

                  (Nguyễn Đình Thi, Việt Nam quê hương ta)

                  Phương pháp giải:

                  Nhớ lại kiến thức về từ đa nghĩa và từ đồng âm.

                  Lời giải chi tiết:

                  - Giống nhau: đều có hình thức âm thanh giống nhau.

                  - Khác nhau: từ đồng âm là từ cùng âm thanh nhưng nghĩa khác nhau, còn từ nhiều nghĩa là từ một nghĩa gốc có thể tạo thành nhiều nghĩa chuyển.

                  a. Từ "xuân" là từ nhiều nghĩa.

                  b. Từ "tranh" là từ đồng âm.

                  c. Từ "biển" là từ nhiều nghĩa.

                  Câu 9

                    Video hướng dẫn giải

                    Câu 9 (trang 108 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

                    Đọc các câu sau đây và trả lời câu hỏi: 

                    a. Tôi cần phải làm gì để ca phẫu thuật diễn ra suôn sẻ?

                    b. Giai điệu này sẽ đưa bạn đến với cái nôi của nền văn minh nhân loại bằng những thanh âm đầy mê hoặc.

                    c. Các di sản văn hóa góp phần giới thiệu hình ảnh quốc gia với bạn bè quốc tế.

                    d. Hải cẩu không có vành tai và di chuyển khó khăn trên cạn, trong khi sư tử biển có vành tai nhỏ và chạy được khá nhanh.

                    - Tìm từ thuần Việt có ý nghĩa tương đương với các từ được in đậm.

                    - Theo em, nếu những từ Hán Việt trong những câu trên được thay bằng những từ thuần Việt tương đương thì ý nghĩa của các câu có thay đổi không? Hãy lí giải.

                    Phương pháp giải:

                    Nhớ lại kiến thức về từ mượn.

                    Lời giải chi tiết:

                    - Từ thuần Việt có ý nghĩa tương đương với các từ được in đậm là:

                    a. phẫu thuật => mổ

                    b. nhân loại => con người

                    c. di sản => di tích

                    d. Hải cẩu => chó biển.

                    - Nếu thay bằng từ thuần Việt thì ý nghĩa các câu không thay đổi nhưng sẽ không hay vì các từ thuần Việt làm cho câu văn giảm sức gợi.

                    Câu 10

                      Video hướng dẫn giải

                      Câu 10 (trang 108 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

                      Em có suy nghĩ như thế nào về việc sử dụng tiếng Việt trong những trường hợp dưới đây?

                      a. Khi nào làm xong, cậu nhớ phôn (phone) để báo cho tớ biết nhé!

                      b. Bạn có sua (sure) rằng nó sẽ làm việc ấy?

                      c. Bản đánh máy này mắc rất nhiều lỗi phông (font).

                      d. Cô ấy vừa mua một cái láp (laptop) để phục vụ cho công việc.

                      Phương pháp giải:

                      Đọc kĩ các ví dụ trên và trả lời câu hỏi liên quan đến từ mượn.

                      Lời giải chi tiết:

                      Việc sử dụng tiếng Việt trong những trường hợp trên chưa hợp lý. Người nói dùng những từ nước ngoài chêm vào những câu tiếng Việt mặc dù từ ngữ đó có trong tiếng Việt, gây nên cảm giác khó chịu, khó hiểu cho người nghe. Điều đó làm mất đi sự trong sáng của Tiếng Việt. Lưu ý, chúng ta chỉ nên dùng các từ mượn nước ngoài trong những trường hợp nhất định hoặc không có từ Tiếng Việt phù hợp để biểu thị.

                      Câu 11

                        Video hướng dẫn giải

                        Câu 11 (trang 109 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

                        Xác định công dụng của dấu ngoặc kép của các câu sau:

                        Ví dụ

                        Công dụng của dấu ngoặc kép

                        Thầy bùi ngùi đặt vòng hoa lên mộ chú dế, rồi lại xoa tay lên mái tóc bù xù như tổ quạ của Lợi, thấy buồn buồn nói: “Đừng giận thầy nữa nghe con.”

                        (Nguyễn Nhật Ánh, Tuổi thơ tôi)

                        Nhìn từ xa, cầu Long Biên như một dải lụa uốn lượn vắt ngang sông Hồng, nhưng thực ra “dải lụa” ấy nặng tới 17 nghìn tấn.

                        (Nguyễn Khắc Phi (TCB) Sđd)

                        Truyện “Gió lạnh đầu mùa” kể vể cuộc sống của những đứa trẻ nơi phố chợ nghèo trong một ngày đầu đông

                        Phương pháp giải:

                        Nhớ lại kiến thức về dấu ngoặc kép.

                        Lời giải chi tiết:

                        Ví dụ

                        Công dụng của dấu ngoặc kép

                        Thầy bùi ngùi đặt vòng hoa lên mộ chú dế, rồi lại xoa tay lên mái tóc bù xù như tổ quạ của Lợi, thấy buồn buồn nói: “Đừng giận thầy nữa nghe con.”

                        (Nguyễn Nhật Ánh, Tuổi thơ tôi)

                        Dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật

                        Nhìn từ xa, cầu Long Biên như một dải lụa uốn lượn vắt ngang sông Hồng, nhưng thực ra “dải lụa” ấy nặng tới 17 nghìn tấn.

                        (Nguyễn Khắc Phi (TCB) Sđd)

                        Đánh dấu từ có ý nghĩa đặc biệt

                        Truyện “Gió lạnh đầu mùa” kể vể cuộc sống của những đứa trẻ nơi phố chợ nghèo trong một ngày đầu đông

                        Đánh dấu nhan đề của một văn bản trong một câu

                        Câu 12

                          Video hướng dẫn giải

                          Câu 12 (trang 109 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

                          Việc lựa chọn cấu trúc câu có tác dụng như thế nào khi biểu đạt thông tin? So sánh sự khác nhau trong việc thể hiện nghĩa của văn bản trong từng cặp câu dưới đây:

                          a.1. Từ đằng xa tiến lại hai chú bé.

                          a.2. Từ đằng xa hai chú bé tiến lại.

                          b.1. Cháu lại đi với mối thù thằng Tây mũi lõ, thằng Tây quấn thừng đã làm một đời bà khổ. Khi thắng lợi trở về, chắc bà không còn nữa.

                          (Nguyễn Văn Thạc - Mãi mãi tuổi hai mươi)

                          b.2. Cháu lại đi với mối thù thằng Tây mũi lõ, thằng Tây quấn thừng đã làm một đời bà khổ. Chắc bà không còn nữa khi cháu thắng lợi trở về.

                          c.1. Đám tang chú dế, bọn tôi đều có mặt, im lìm, buồn bã, trang nghiêm.

                          c.2. Đám tang chú dế, bọn tôi đều có mặt.

                          (Nguyễn Nhật Ánh – Tuổi thơ tôi)

                          Phương pháp giải:

                          Xét xem trật tự của các câu và so sánh nghĩa của chúng.

                          Lời giải chi tiết:

                          - Việc lựa chọn cấu trúc có tác dụng thể hiện ý nghĩa của câu nói, nếu thay đổi cấu trúc thì ý nghĩa có thể thay đổi theo.

                          - So sánh sự khác nhau trong việc thể hiện nghĩa của văn bản trong từng cặp câu:

                          a.1. Nghĩa là: người nói đang tiến lại gần hai chú bé đang đứng im.

                          a.2. Nghĩa là: hai chú bé đang tiến lại gần.

                          b.1. Nghĩa là: khi trở về bà đã không còn nữa.

                          b.2. Nghĩa là: không biết bà còn không khi cháu trở về.

                          c.1. Nghĩa là: đám tang được diễn ra một cách trang trọng, uy nghiêm.

                          c.2. Nghĩa là: đám tang được diễn ra một cách im lìm.

                          => Các cặp câu trên, dù những từ ngữ vẫn giữ nguyên chỉ thay đổi thứ tự nhưng nghĩa của các câu cũng thay đổi hoàn toàn.

                          Câu 13

                            Video hướng dẫn giải

                            Câu 13 (trang 109 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

                            Em hãy nêu đặc điểm và chức năng của đoạn văn và văn bản bằng cách điền và bảng dưới đây:

                            Nội dung

                            Đoạn văn

                            Văn bản

                            Đặc điểm

                            Chức năng

                            Phương pháp giải:

                            Nhớ lại kiến thức về đoạn văn và văn bản.

                            Lời giải chi tiết:

                            Nội dung

                            Đoạn văn

                            Văn bản

                            Đặc điểm

                            Có chủ đề thống nhất, có kết cấu hoàn chỉnh

                            Có tính thống nhất về chủ đề. Liên kết câu chặt chẽ, các ý được kết cấu mạch lạc, trình tự. Văn bản có dấu hiệu mở đầu và kết thúc

                            Chức năng

                            Mỗi đoạn trong văn bản có một vai trò chức năng riêng và được sắp xếp theo một trật tự nhất định: đoạn mở đầu văn bản, các đoạn thân bài của văn bản (các đoạn này triển khai chủ đề của văn bản thành các khía cạnh khác nhau), đoạn kết thúc văn bản

                            Có chức năng thông tin, chức năng quản lí, chức năng pháp lí, chức năng văn hóa xã hội,…

                            Câu 14

                              Video hướng dẫn giải

                              Câu 14 (trang 109 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

                              Hãy liệt kê một số phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ mà em biết. Nêu tác dụng của phương tiện ấy.

                              Phương pháp giải:

                              Nhớ lại một số phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ (hình ảnh, số liệu, thái độ,…)

                              Lời giải chi tiết:

                              Một số phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ:

                              - Nét mặt biểu lộ thái độ, cảm xúc của con người.

                              - Nụ cười.

                              - Ánh mắt phán ánh trạng thái cảm xúc (vui, buồn), thể hiện tình cảm (yêu, ghét), tâm trạng (lo lắng, sợ hãi hay hưng phấn) và ước nguyện (cần khẩn hay thách thức) của con người.

                              - Các cử chỉ gồm các chuyển động của các bộ phận trên cơ thể.

                              - Tư thế.

                              Soạn bài Ôn tập cuối kì 2 Ngữ văn 6 tập 2 Chân trời sáng tạo: Tổng quan và Hướng dẫn chi tiết

                              Bài ôn tập cuối kì 2 Ngữ văn 6 tập 2 Chân trời sáng tạo là một phần quan trọng trong chương trình học, giúp học sinh củng cố kiến thức đã học trong cả năm. Bài ôn tập này thường bao gồm các câu hỏi về tác phẩm văn học, tiếng Việt và tập làm văn. Việc nắm vững kiến thức và kỹ năng làm bài tập là điều cần thiết để đạt kết quả tốt trong kỳ thi cuối kì.

                              Nội dung chính của bài Ôn tập cuối kì 2 Ngữ văn 6 tập 2 Chân trời sáng tạo

                              Bài ôn tập thường bao gồm các phần sau:

                              • Phần I: Văn bản: Ôn tập các tác phẩm văn học đã học trong cả năm, bao gồm các tác phẩm truyện, thơ, kịch. Học sinh cần nắm vững nội dung, nghệ thuật và ý nghĩa của từng tác phẩm.
                              • Phần II: Tiếng Việt: Ôn tập các kiến thức về từ vựng, ngữ pháp, chính tả, dấu câu. Học sinh cần nắm vững các quy tắc và vận dụng linh hoạt vào thực tế.
                              • Phần III: Tập làm văn: Ôn tập các dạng bài tập làm văn như viết đoạn văn, viết bài văn kể chuyện, viết bài văn miêu tả, viết bài văn thuyết minh. Học sinh cần nắm vững cấu trúc và kỹ năng viết văn.

                              Hướng dẫn Soạn bài Ôn tập cuối kì 2 Ngữ văn 6 tập 2 Chân trời sáng tạo chi tiết

                              1. Phần Văn bản

                              Để soạn bài phần văn bản, học sinh cần:

                              1. Đọc kỹ lại các tác phẩm văn học đã học.
                              2. Tóm tắt nội dung chính của từng tác phẩm.
                              3. Phân tích các nhân vật, sự kiện, chi tiết nghệ thuật tiêu biểu.
                              4. Rút ra ý nghĩa của tác phẩm.

                              2. Phần Tiếng Việt

                              Để soạn bài phần tiếng Việt, học sinh cần:

                              1. Ôn tập lại các kiến thức về từ vựng, ngữ pháp, chính tả, dấu câu.
                              2. Làm các bài tập thực hành để củng cố kiến thức.
                              3. Chú ý các lỗi thường gặp và cách khắc phục.

                              3. Phần Tập làm văn

                              Để soạn bài phần tập làm văn, học sinh cần:

                              1. Xác định rõ yêu cầu của đề bài.
                              2. Lập dàn ý chi tiết.
                              3. Viết bài văn hoàn chỉnh, đảm bảo cấu trúc và nội dung.
                              4. Kiểm tra lại bài viết để sửa lỗi.

                              Ví dụ minh họa

                              Giả sử đề bài yêu cầu viết một đoạn văn miêu tả cảnh đẹp của quê hương. Học sinh cần:

                              • Chọn một cảnh đẹp cụ thể để miêu tả.
                              • Quan sát kỹ cảnh đẹp đó và ghi lại những ấn tượng sâu sắc.
                              • Sử dụng các biện pháp tu từ như so sánh, nhân hóa, ẩn dụ để làm cho đoạn văn sinh động và hấp dẫn.
                              • Sắp xếp các câu văn một cách hợp lý để tạo thành một đoạn văn hoàn chỉnh.

                              Tài liệu tham khảo hữu ích

                              Để hỗ trợ quá trình học tập, học sinh có thể tham khảo các tài liệu sau:

                              • Sách giáo khoa Ngữ văn 6 tập 2 Chân trời sáng tạo
                              • Sách bài tập Ngữ văn 6 tập 2 Chân trời sáng tạo
                              • Các trang web học tập trực tuyến uy tín như tusach.vn
                              • Các video bài giảng của các thầy cô giáo

                              Lời khuyên

                              Để học tập hiệu quả, học sinh cần:

                              • Học bài thường xuyên, không để dồn bài.
                              • Làm đầy đủ các bài tập.
                              • Hỏi thầy cô giáo khi gặp khó khăn.
                              • Tự kiểm tra và đánh giá kết quả học tập.

                              Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao trong kỳ thi cuối kì!

                              Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

                              VỀ TUSACH.VN