1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Đề số 63 - Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn

Đề số 63 - Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn

Đề số 63 - Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn

Chào mừng các em học sinh đến với Đề số 63 - một trong những đề thi thử quan trọng trong quá trình chuẩn bị cho kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Ngữ văn. Tại tusach.vn, chúng tôi cung cấp đề thi này cùng với đáp án chi tiết, giúp các em tự đánh giá năng lực và tập trung vào những kiến thức cần cải thiện.

Đề thi này được biên soạn bám sát cấu trúc đề thi chính thức, giúp các em làm quen với các dạng câu hỏi thường gặp và rèn luyện kỹ năng làm bài.

Đáp án và lời giải chi tiết Đề số 63 - Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn

Đề bài

PHẦN I: ĐỌC – HIỂU (3.0 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

BÀN TAY YÊU THƯƠNG

Trong một tiết dạy vẽ, có giáo viên bảo các em học sinh lớp một vẽ về điều gì làm cho em thích nhất trong đời.

Cô giáo thầm nghĩ "Rồi các em cũng lại vẽ những gói quà, những ly kem hoặc những món đồ chơi, quyển truyện tranh". Thế nhưng cô đã hoàn toàn ngạc nhiên trước một bức tranh lạ của một em học sinh Douglas: bức tranh vẽ một bàn tay.

Nhưng đây là bàn tay của ai? Cả lớp bị lôi cuốn bởi một hình ảnh đầy biểu tượng này. Một em phán đoán

- "Đó là bàn tay của bác nông dân".

Một em khác cự lại:

- "Bàn tay thon thả thế này phải là bàn tay của một bác sĩ phẫu thuật....".

Cô giáo đợi cả lớp bớt xôn xao dần rồi mới hỏi tác giả. Douglas cười ngượng nghịu:

- "Thưa cô, đó là bàn tay của cô ạ!".

Cô giáo ngẩn ngơ. Cô nhớ lại những phút ra chơi thường dùng bàn tay để dắt Douglas ra sân, bởi em là một cô bé khuyết tật, khuôn mặt không đuợc xinh xắn như những đứa trẻ khác, gia cảnh từ lâu lâm vào tình cảnh ngặt nghèo. Cô chợt hiểu ra rằng tuy cô vẫn làm điều tương tự với các em khác, nhưng hóa ra đối với Douglas bàn tay cô lại mang ý nghĩa sâu xa, một biểu tượng của tình yêu thương.

(Mai Hương, Vĩnh Thắng – Quà tặng cuộc sống)

Câu 1: (0.5 điểm) Nhận biết

Nêu phương thức biểu đạt chính của văn bản

Câu 2: (0.5 điểm) Nhận biết

Xác định và gọi tên thành phần biệt lập được sử dụng trong câu: “Thưa cô, đó là bàn tay của cô ạ!”

Câu 3: (1.0 điểm) Thông hiểu

Thông điệp của văn bản trên là gì?

Câu 4: (1.0 điểm) Vận dụng

Nếu được cô giáo yêu cầu vẽ một điều mà em thích nhất thì em sẽ vẽ gì? Vì sao? (viết 5 – 7 dòng)

II. PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm)

Câu 1: (2.0 điểm) Vận dụng cao

Từ hình ảnh bàn tay cô giáo trong văn bản phần đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) bày tỏ những suy nghĩ của bản thân về mối quan hệ giữa thầy cô và học sinh trong xã hội hiện nay.

Câu 2: (5.0 điểm) Vận dụng cao

Phân tích nhân vật anh thanh niên trong tác phẩm “Lặng lẽ Sa Pa” (Nguyễn Thành Long). Từ đó liên hệ với người lính trong tác phẩm “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” (Phạm Tiến Duật) để rút ra được những nét chung về vẻ đẹp con người Việt Nam qua văn học.

Lời giải chi tiết

Câu 1.

1.

Phương pháp: căn cứ các phương thức biểu đạt đã học

Cách giải:

- Phương thức biểu đạt chính: Tự sự

2.

Phương pháp: căn cứ bài Thành phần biệt lập

Cách giải:

- Thành phần biệt lập: Thưa cô (thành phần gọi đáp)

3.

Phương pháp: phân tích, tổng hợp

Cách giải:

- Thông điệp: Tình yêu thương, sự đồng cảm, giúp đỡ trong cuộc sống bắt nguồn từ những điều rất đỗi bình thường nhưng có ý nghĩa vô cùng to lớn. Tình yêu thương khi xuất phát từ tấm lòng chân thành, không toan tính sẽ giúp mọi người xích lại gần nhau hơn, mang lại nghị lực sống, giúp họ vươn lên, vượt qua những bất hạnh trong cuộc đời.

4.

Phương pháp: phân tích, lí giải

Cách giải:

- Các em lựa chọn điều mình thích vẽ nhất và lí giải sao cho hợp lí.

Câu 2.

Phương pháp: HS vận dụng các phương pháp giải thích, phân tích, chứng minh để làm bài văn nghị luận xã hội.

Cách giải:

*Yêu cầu về kĩ năng:

- Học sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng để viết một đoạn văn nghị luận xã hội.

- Đoạn văn phải có bố cục, kết cấu rõ ràng; lập luận thuyết phục; diễn đạt mạch lạc; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

- Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau; có thể bày tỏ quan điểm, suy nghĩ riêng nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng; có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

*Yêu cầu về nội dung:

1. Giải thích vấn đề

Mối guan hệ thầy và học trò là mối quan hệ giữa người giảng dạy và người được giảng dạy. Đây là mối quan hệ có sự gắn bó mật thiết với nhau.

2. Bàn luận vấn đề

- Mối quan hệ thầy trò là mối quan hệ đẹp đẽ, tôn trọng nhau: “Nhất tự vi sư/ Bán tự vi sư”. Tôn trọng người dạy là một đạo lí bất biến trong xã hội Việt Nam. Người thầy luôn là người được cả xã hội tôn kính, kính trọng.

- Thực trạng mối quan hệ giữa thầy và học sinh trong xã hội hiện đại:

+ Mối quan hệ giữa thầy và trò đã có sự cởi mở, gần gũi hơn.

+ Bên cạnh đó, mối quan hệ giữ người thầy và học sinh cũng có nhiều vấn đề đáng lo ngại:

  • Học sinh có thái độ vô lễ, có hành động bạo lực với thầy cô giáo. Mối quan hệ thân thiết thái quá đã dẫn đến sự suồng sã, mất đi tính mô phạm vốn có.
  • Người thầy cũng có những hành động không đẹp, đáng lên án, hành hung học sinh, ….

(Học sinh lấy dẫn chứng cho từng trường hợp)

=> Đây quả thực là thực trạng đáng buồn và đáng lo ngại của nền giáo dục nước ta.

- Nguyên nhân của thực trạng đáng buồn trên:

+ Nền kinh tế thị trường.

+ Sự sa sút trong đạo đức, lối sống.

+ Phụ huynh nuông chiều con cái.

- Để mối quan hệ giữa người thầy và học trò trở nên tốt đẹp hơn thì bản thân người thầy phải làm hết trách nhiệm của mình, thực hiện đúng bổn thận, giữ đúng tôn ti trật tự. Bản thân người học cần tôn trọng, biết ơn những người dạy mình, có thái độ ứng xử đúng đắn. Phụ huynh cần phối hợp với nhà trường để giáo dục các em toàn diện.

- Liên hệ bản thân.

Câu 3.

Phương pháp: phân tích, tổng hợp.

Cách giải:

* Yêu cầu về kĩ năng:

- Viết đúng kiểu bài nghị luận văn học.

- Lý lẽ rõ ràng, dẫn chứng xác thực.

- Văn viết giàu cảm xúc, diễn đạt trôi chảy.

- Bố cục ba phần rõ ràng, cân đối.

- Trình bày sạch đẹp; ít sai lỗi câu, từ, chính tả.

* Yêu cầu về kiến thức: đảm bảo được các ý sau:

1. Giới thiệu chung:

- Tác giả:

+ Sáng tác từ thời kì kháng chiến chống Pháp và nhanh chóng trở thành một cây bút tiêu biểu của nền văn xuôi cách mạng Việt Nam.

+ Thành công ở truyện ngắn và kí.

+ Tác phẩm của Nguyễn Thành Long tập trung phản ánh vẻ đẹp của con người Việt Nam mới trong lao động và trong chiến đấu.

+ Lối viết vừa chân thực, giản dị, vừa giàu chất trữ tình.

- Tác phẩm:Được viết vào mùa hè năm 1970 – là kết quả chuyến công tác lên Lào Cai của tác giả.

- Anh thanh niên được miêu tả qua cái nhìn của nhiều nhân vật: bác lái xe, ông họa sĩ, cô kĩ sư… Từ những điểm nhìn ấy tác giả dần khám phá, khắc họa những vẻ đẹp tiềm ẩn trong tâm hồn anh.

2. Phân tích vấn đề

a. Là con người thiết tha yêu cuộc sống:

- Được thể hiện qua tình cảm gắn bó, quan tâm, gần gũi của anh với những người xung quanh.

+ Thèm người, nhớ người, mong được trò chuyện anh đã dùng khúc gỗ chắn ngang đường.

+ Anh là người có trái tim biết yêu thương, sẻ chia, thân thiện: gửi củ tam thất cho vợ bác lái xe, trò chuyện cởi mở, tặng hoa, tặng quà ăn đường cho người vừa mới gặp lần đầu là ông họa sĩ, cô kĩ sư.

- Anh còn là người có tinh thần lạc quan trong một hoàn cảnh sống nhiều khó khăn, thử thách:

+ Biết tạo ra niềm vui cho cuộc sống của mình: trồng hoa trước nhà.

+ Biết tổ chức một cuộc sống gọn gàng, ngăn nắp, tìm cho mình những thú vui lành mạnh: căn nhà anh ở sạch sẽ, đọc sách.

b. Là con người sống có lí tưởng, có niềm say mê và trách nhiệm với công việc.

- Rất say mê công việc đo gió, đo mưa trên đỉnh Yên Sơn:

+ Chấp nhận sống và làm việc một mình trên đỉnh núi cao mấy nghìn mét so với mặt biển, anh dám đối mặt và vượt lên nỗi cô đơn vì tình yêu công việc.

+ Coi công việc như một người bạn “ta với công việc là đôi”

+ Thấy hạnh phúc khi được làm việc: tin vào ý nghĩa công việc mình làm, dự báo chính xác thời tiết giúp người nông dân sản xuất, giúp không quân bắn rơi máy bay.

- Làm việc với một tinh thần trách nhiệm rất cao:

+ Có những đêm trời lạnh giá anh vẫn trở dậy đo gió, đo mưa.

+ Anh đã vượt lên hoàn cảnh và vượt lên chính mình để hoàn thành công việc.

-> Tinh thần trung thực và ý thức trách nhiệm với nghề.

- Tất cả đều bắt nguồn từ lí tưởng sống đẹp của anh thanh niên:

+ Anh muốn góp sức mình vào công cuộc dựng xây và bảo vệ cuộc sống mới (công việc của anh giúp ích cho lao động sản xuất và chiến đấu)

+ Anh không lẻ loi, đơn độc mà tìm thấy những người bạn đồng hành trên con đường mình đã chọn: ông kĩ sư vườn rau Sa Pa, anh cán bộ địa chất lập bản đồ sét => tất cả đều lặng lẽ và bền bỉ với đời sống, với công việc.

+ Anh tác động lớn tới ông họa sĩ và cô kĩ sư. Ông họa sĩ tìm thấy ở anh lí tưởng sáng tạo của mình. Còn cô kĩ sư cũng tìm thấy ở anh một tấm gương về tình yêu cuộc sống, tình yêu công việc.

=> Anh là hiện thân cho vẻ đẹp của một lớp người đang tích cực góp phần tạo dựng lên cuộc sống mới cho quê hương, đất nước.

c. Nghệ thuật khắc họa nhân vật

- Ngôi kể: ngôi thứ 3, điểm nhìn trần thuật chủ yếu từ điểm nhìn và ý nghĩ của nhân vật ông họa sĩ, ngoài ra còn có điểm nhìn của cô kĩ sư và bác lái xe. Khiến cho câu chuyện về nhân vật trở nên khách quan, chân thực, có cái nhìn nhiều chiều về nhân vật. Qua cách nhìn và cảm xúc của các nhân vật, hình ảnh người thanh niên hiện lên rõ nét và đáng mến hơn.

- Tình huống truyện là cuộc gặp gỡ tình cờ, ngắn ngủi giữa ông họa sĩ, cô kĩ sư và anh thanh niên làm công tác khí tượng trên đỉnh Yên Sơn, Sa Pa.Tạo tình huống ấy khiến tác giả giới thiệu nhân vật một cách thuận lợi, nhất là để nhân vật ấy hiện lên qua cái nhìn, ấn tượng của các nhân vật khác. Từ đó làm cho hình tượng của anh thanh niên trở nên khách quan, chân thực.

d. Liên hệ với Bài thơ tiểu đội xe không kính

- Giới thiệu tác giả, tác phẩm

- Vẻ đẹp của người lính trong tác phẩm:

+ Ngang tàng, hiên ngang, dũng cảm, kiên cường

+ Tình đồng đội sâu nặng

+ Lí tưởng cao đẹp, sẵn sàng cố hiến, hi sinh cho đất nước.

- Điểm gặp gỡ giữa hai tác phẩm: họ đều là những con người có phẩm chất cao đẹp, có lí tưởng sống đẹp đẽ, sẵn sàng cống hiến, hi sinh cho tổ quốc (Anh thanh niên cống hiến cả tuổi thanh xuân, niềm vui khi được cống hiến cho đất nước; Những người lính lái xe sẵn sàng lên đường, không sợ hiểm nguy đến tính mạng). Họ chính là biểu tượng đẹp đẽ của con người Việt Nam trong thời kì chống Mĩ: hăng say, cần cù lao động, người anh hùng trong chiến đấu.

3. Tổng kết

- Tác phẩm đã khắc họa thành công hình ảnh những con người lao động bình dị, mà tiêu biểu là anh thanh niên. 

- Truyện khẳng định vẻ đẹp của người lao động và ý nghĩa của những công việc thầm lặng.

Nguồn: Sưu tầm

Đề số 63 - Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn: Phân tích chi tiết và hướng dẫn giải

Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Ngữ văn là một bước ngoặt quan trọng trong quá trình học tập của các em. Để đạt được kết quả tốt nhất, việc luyện tập thường xuyên với các đề thi thử là vô cùng cần thiết. Đề số 63 của tusach.vn được thiết kế để giúp các em làm quen với áp lực thi cử và rèn luyện kỹ năng giải đề.

Cấu trúc đề thi Đề số 63

Đề thi Đề số 63 thường bao gồm các phần sau:

  • Phần I: Đọc hiểu (3 điểm): Đoạn văn thường mang tính thời sự, xã hội hoặc văn học. Các câu hỏi yêu cầu học sinh khai thác thông tin, phân tích ý nghĩa và đánh giá giá trị của đoạn văn.
  • Phần II: Viết (7 điểm): Thường là một bài nghị luận xã hội hoặc nghị luận văn học. Đề bài yêu cầu học sinh trình bày quan điểm cá nhân, phân tích vấn đề và đưa ra giải pháp.

Nội dung chính của Đề số 63

Nội dung của Đề số 63 có thể xoay quanh các chủ đề như:

  • Vấn đề xã hội: Tình trạng ô nhiễm môi trường, bạo lực học đường, sự thờ ơ trong cộng đồng,...
  • Giá trị sống: Tình yêu thương, lòng nhân ái, sự trung thực, ý chí vươn lên,...
  • Tác phẩm văn học: Phân tích nhân vật, chủ đề, nghệ thuật của một tác phẩm văn học cụ thể.

Hướng dẫn giải đề thi Đề số 63

Để giải quyết tốt Đề số 63, các em cần lưu ý những điều sau:

  1. Đọc kỹ đề bài: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài trước khi bắt đầu làm bài.
  2. Lập dàn ý: Xây dựng dàn ý chi tiết để có một bài viết mạch lạc, logic.
  3. Sử dụng ngôn ngữ chính xác, giàu cảm xúc: Thể hiện quan điểm cá nhân một cách rõ ràng, thuyết phục.
  4. Kiểm tra lại bài viết: Đảm bảo không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp và diễn đạt.

Đáp án và lời giải chi tiết

Tusach.vn cung cấp đáp án và lời giải chi tiết cho Đề số 63, giúp các em tự đánh giá kết quả và rút kinh nghiệm. Các em có thể tham khảo đáp án để hiểu rõ hơn về cách giải quyết các dạng câu hỏi khác nhau.

Lợi ích khi luyện tập với Đề số 63

  • Nâng cao kiến thức và kỹ năng: Giúp các em nắm vững kiến thức Ngữ văn và rèn luyện kỹ năng đọc hiểu, viết luận.
  • Làm quen với cấu trúc đề thi: Giúp các em tự tin hơn khi bước vào phòng thi.
  • Đánh giá năng lực bản thân: Giúp các em xác định điểm mạnh, điểm yếu và tập trung vào những kiến thức cần cải thiện.

Các đề thi thử khác tại tusach.vn

Ngoài Đề số 63, tusach.vn còn cung cấp nhiều đề thi thử khác với các chủ đề và độ khó khác nhau. Các em có thể truy cập website để lựa chọn những đề thi phù hợp với trình độ của mình.

Chúc các em ôn tập tốt và đạt kết quả cao trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10!

Đề thiLink
Đề số 62link đề 62
Đề số 64link đề 64

Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

VỀ TUSACH.VN