1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Đề số 15 - Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn

Đề số 15 - Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn

Đề số 15 - Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn: Chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi quan trọng

Tusach.vn xin giới thiệu Đề số 15 - Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn, một tài liệu ôn tập vô cùng hữu ích dành cho các em học sinh đang chuẩn bị bước vào kỳ thi tuyển sinh lớp 10. Đề thi này được biên soạn dựa trên cấu trúc đề thi chính thức, giúp các em làm quen với dạng đề và rèn luyện kỹ năng làm bài.

Với đáp án chi tiết đi kèm, các em có thể tự đánh giá năng lực của mình và tìm ra những điểm cần cải thiện. Hãy cùng tusach.vn chinh phục kỳ thi vào lớp 10 môn Ngữ văn một cách tự tin nhất!

Đáp án và lời giải chi tiết Đề số 15 - Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn

Đề bài

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3.0 ĐIỂM)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 3:

… Ông lại muôn về làng, lại muốn được cùng anh em đào đường đắp ụ, xẻ hào, khuân đá. (1) Không biết cái chòi gác ở đầu làng đã dựng xong chưa? (2) Những đường hầm bí mật chắc còn là khướt lắm. (3)…

(Theo Làng – Kim Lân, Ngữ văn 9, Tập 1, tr.163, NXB Giáo dục)

Câu 1:(1.0 điểm) nhận biết

Xác định các phương thức biểu đạt của đoạn trích

Câu 2: (1.0 điểm) Thông thiểu

Gọi tên, chỉ ra một biện pháp tu từ và nêu hiệu quả diễn đạt của biện pháp tu từ đó trong câu sau: “Ông lại muốn về làng, lại muốn được cùng anh em đào đường đắp ụ, xẻ hào, khuân đá,…”

Câu 3: (1.0 điểm) Thông hiểu

Trong đoan trích trên, câu nào là lời trần thuật của tác giả? Câu nào là lời độc thoại nội tâm của nhân vật? Nêu tác dụng của các lời độc thoại nội tâm trong việc biểu đạt nội dung.

II. TẬP LÀM VĂN (7.0 ĐIỂM)

Câu 1: (3.0 điểm) Vận dụng cao

Em hãy viết một bài văn (khoảng một trang giấy thi) trình bày suy nghĩ về tính dũng cảm.

Câu 2: (4.0 điểm) Vận dụng cao

Phân tích đoạn thơ sau đây để làm nổi bật những cơ sở tạo nên tình đồng chí cao đẹp:

Quê hương anh nước mặn đồng chua

Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá

Anh với tôi đôi người xa lạ

Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau 

Súng bên súng, đầu sát bên đầu

Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ

Đồng chí!

(Trích Đồng chí – Chính Hữu, Ngữ văn 9, Tập 1, tr. 128, NXB Giáo dục)

Lời giải chi tiết

I. Đọc hiểu

Câu 1.

Phương pháp: căn cứ các phương thức biểu đạt đã học

Cách giải:

- Đoạn trích sử dụng phương thức biểu đạt tự sự, biểu cảm.

Câu 2.

Phương pháp: căn cứ các biện pháp nghệ thuật

Cách giải:

- Chỉ ra một biện pháp tu từ: liệt kê: đào đường đắp ụ, xẻ hào, khuân đá.

- Tác dụng: nói lên ước muốn của ông Hai, mong được về làng để cùng anh em đồng chí tham gia công cuộc kháng chiến mà trước khi đi tản cư ông vẫn hay làm.

Câu 3.

Phương pháp: phân tích, tổng hợp

Cách giải:

- Trong đoạn trích trên, câu (1) là câu lời trần thuật của tác giả. Câu (2) (3) là lời độc thoại nội tâm của nhân vật.

- Tác dụng của các lời độc thoại nội tâm trong việc biểu đạt nội dung là: thể hiện nỗi nhớ làng của ông Hai khi ông phải đi tản cư. Trong lòng người nông dân yêu làng quê thê thiết này, mong muốn được trở về làng để tham gia kháng chiến. Tình yêu làng đó cũng là biểu hiện của tình yêu đất nước.

II. Làm văn

Câu 1.

Phương pháp: phân tích, tổng hợp

Cách giải

* Yêu cầu về hình thức

- Bài văn ngắn (khoảng một trang giấy thi).

- Trình bày rõ ràng, không mắc lỗi diễn đạt, lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

- Hiểu đúng yêu cầu của đề, có kĩ năng viết đoạn văn nghị luận.

* Yêu cầu về nội dung

I. Mở bài: Nêu lên vấn đề lòng dũng cảm của con người.

II. Thân bài

1. Giải thích: Dũng cảm là đức tính của con người dám đứng lên đấu tranh, vượt qua thách thức, hiểm nguy, khó khăn, cám dỗ để bảo vệ lẽ phải, công lý.

2. Bàn luận vấn đề

* Lí giải vì sao cần đức tính dũng cảm

- Con người cần dũng cảm để chống lại những gì phản tiến bộ, phản nhân văn, những điều xấu, điều ác để khiến xã hội ngày càng tốt đẹp hơn.

- Dũng cảm dạy chúng ta biết đấu tranh cho lẽ phải, thậm chí biết cứu giúp người khác, biết hi sinh cho những điều xứng đáng để cuộc sống tươi đẹp hơn.

* Ý nghĩa lòng dũng cảm:

- Cái xấu cái ác sẽ bị đẩy lùi, cuộc sống con trở nên tốt đẹp hơn.

- Luôn được mọi người yêu quý.

* Chứng minh

- Trong lịch sử dân tộc ta, mặc dù bị phương Bắc đô hộ, nhưng tổ tiên vẫn kiên cường, gan dạ, dũng cảm chống giặc ngoại xâm. Không chỉ vậy cha ông còn anh dũng đánh trả những kẻ thù lớn mạnh như Pháp, Mỹ.

- Cuộc sống hòa bình nhưng vẫn có nhiều tấm gương phòng chống tội phạm, chiến sĩ công an hi sinh thân mình để bắt tội phạm,…

- Đối với học sinh lòng dũng cảm đơn giản như dám thừa nhận về việc chưa làm bài tập về nhà, làm sai dám nhận lỗi, dũng cảm nói ra các khuyết điểm của bạn bè trong lớp, bảo vệ cái tốt và lên án cái xấu.

4. Mở rộng vấn đề và liên hệ bản thân:

- Phê phán tính hèn nhát: một số trường hợp phê phán như không dám thừa nhận lỗi mà mình tự gây ra, hèn nhát khi gặp khó khăn, tính ích kỉ chỉ nghĩ đến bản thân.

- Liên hệ bản thân: là học sinh cần phải nhận thức được lòng dũng cảm là đức tính tốt đẹp. Rèn luyện thêm lòng dũng cảm để sẵn sàng đối mặt với khó khăn, thử thách trong cuộc sống.

Câu 2.

Phương pháp: phân tích, tổng hợp

Cách giải:

I. Giới thiệu chung

- Chính Hữu là nhà thơ quân đội trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Pháp.

- Phần lớn thơ ông hướng về đề tài người lính với lời thơ đặc sắc, cảm xúc dồn nén, ngôn ngữ hàm súc, cô đọng, giàu hình ảnh.

- Khổ thơ gồm 7 câu thơ đầu của bài thơ “Đồng chí” đã nêu lên những cơ sở cao đẹp của tình đồng chí.

II. Phân tích

1. Cơ sở của tình đồng chí

Tình đồng chí được xây dựng trên cơ sở những điểm chung giữa những con người từ xa lạ trở nên thân quen và thành tri kỉ. Đó là điểm chung như sau:

- Chung nhau về hoàn cảnh xuất thân

+ Thủ pháp đối: “quê hương anh” – “làng tôi” cho thấy sự tương đồng trong lai lịch, cảnh ngộ của những người lính thời chống Pháp. Họ đều ra đi từ những miền quê nghèo khó.

- Chung nhau về lí tưởng, lòng yêu nước:

+ Từ những miền quê xa lạ, họ nhập ngũ và quen nhau trong quân ngũ.

+ Họ cùng chung một chiến tuyến chống kẻ thù chung.

- Cùng chung nhiệm vụ:

+ “Súng bên súng” -> nhiệm vụ trong cuộc chiến.

+ “Đầu sát bên đầu”, “chung chăn” -> cùng trải qua cuộc sống gian khổ, chia sẻ cho nhau những tình cảm nồng ấm.

=> Từ đó hình thành tình đồng chí. Đây là cả một quá trình, từ:

+ “Anh” – “tôi” thành “anh với tôi” rồi “đôi tri kỉ” và “đồng chí”.

+ “Bên”, “sát” thành “chung”

-> Từ người xa lạ nhưng cuộc đời người lính với rất nhiều điểm tương đồng đã khiến tình cảm đượm dần lên để trở thành tình đồng chí. Hình ảnh “đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ” gợi cho tình đồng chí sự sẻ chia vui buồn, xóa đi mọi khoảng cách, thân thương, gắn bó như tình bạn bè chân thật.

- Khép lại đoạn thơ chỉ vẻn vẹn 2 từ “Đồng chí!” đứng tách riêng thể hiện cảm xúc dồn nén, chân thành và gợi sự thiêng liêng, sâu nặng của tình đồng chí. Câu thơ kết thúc bằng dấu “!” như một nốt nhấn, một lời khẳng đinh sự kết tinh tình cảm của người lính, tạo bản lề cho đoạn sau.

=> Đoạn thơ vừa lí giải cơ sở của tình đồng chí lại vừa cho thấy sự biến đổi kì diệu: từ những người nông dân xa lạ họ trở thành những đồng chí, đồng đội sống chết có nhau.

=> Tình đồng chí là tình cảm của giai cấp cần lao, từ những người chung mục đích, lí tưởng, gắn bó tự nguyện thành bền chặt trong sự chan hòa, chia sẻ. Từ những điểm chung này, tình đồng chí sẽ được thể hiện bằng những biểu hiện cụ thể và kết tinh cao đẹp bằng hình tượng ở những đoạn thơ tiếp theo.

2. Nghệ thuật

- Đoạn thơ được viết bằng thể thơ tự do, bút pháp tả thực.

- L ời thơ giản dị, mộc mạc, cô đọng;

- Hình ảnh thơ gợi cảm, giàu ý nghĩa…

III. Tổng kết

- Đoạn thơ đã khắc họa chân thực mà sinh động tình đồng chí gắn bó keo sơn của những lính vệ quốc trong những ngày đầu kháng chiến, đồng thời thể hiện tài năng nghệ thuật của tác giả.

Nguồn: Sưu tầm

Đề số 15 - Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn: Phân tích chi tiết và hướng dẫn giải

Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Ngữ văn là một bước ngoặt quan trọng trong quá trình học tập của mỗi học sinh. Để đạt được kết quả tốt nhất, việc luyện tập thường xuyên với các đề thi thử là vô cùng cần thiết. Đề số 15 của tusach.vn được thiết kế để đáp ứng nhu cầu này, cung cấp một bài kiểm tra toàn diện về kiến thức và kỹ năng của học sinh.

Cấu trúc đề thi Đề số 15

Đề thi Đề số 15 bao gồm các phần chính sau:

  • Phần I: Đọc hiểu (3 điểm): Đoạn văn trích từ tác phẩm văn học hoặc văn bản nghị luận, yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi liên quan đến nội dung, nghệ thuật và ý nghĩa của đoạn văn.
  • Phần II: Viết (7 điểm): Thường là một bài nghị luận xã hội hoặc nghị luận văn học, yêu cầu học sinh trình bày quan điểm cá nhân về một vấn đề hoặc phân tích một tác phẩm văn học.

Hướng dẫn giải chi tiết

Để giúp học sinh hiểu rõ hơn về đề thi và cách giải, tusach.vn cung cấp đáp án chi tiết cho từng câu hỏi. Đáp án không chỉ đưa ra câu trả lời đúng mà còn giải thích rõ ràng lý do tại sao câu trả lời đó lại đúng, giúp học sinh nắm vững kiến thức và kỹ năng.

Phần I: Đọc hiểu

Khi làm bài đọc hiểu, học sinh cần:

  1. Đọc kỹ đoạn văn, xác định chủ đề và ý chính.
  2. Phân tích các chi tiết quan trọng, tìm ra các biện pháp nghệ thuật được sử dụng.
  3. Trả lời các câu hỏi một cách chính xác, ngắn gọn và súc tích.
Phần II: Viết

Khi làm bài viết, học sinh cần:

  • Xây dựng bố cục bài viết rõ ràng, mạch lạc (mở bài, thân bài, kết bài).
  • Sử dụng ngôn ngữ chính xác, giàu cảm xúc và biểu cảm.
  • Đưa ra các luận điểm sắc sảo, có tính thuyết phục.
  • Tránh các lỗi chính tả, ngữ pháp và dùng từ.

Lợi ích khi luyện tập với Đề số 15

Luyện tập với Đề số 15 mang lại nhiều lợi ích cho học sinh:

  • Giúp học sinh làm quen với cấu trúc đề thi chính thức.
  • Rèn luyện kỹ năng đọc hiểu và viết luận.
  • Nâng cao kiến thức về văn học và xã hội.
  • Tăng cường sự tự tin và khả năng làm bài thi.

Lời khuyên khi luyện thi

Để đạt được kết quả tốt nhất trong kỳ thi vào lớp 10 môn Ngữ văn, học sinh nên:

  • Học thuộc lòng các kiến thức cơ bản về văn học và ngữ pháp.
  • Đọc nhiều sách báo, tạp chí để mở rộng kiến thức và vốn từ.
  • Luyện tập viết thường xuyên để cải thiện kỹ năng viết luận.
  • Tìm kiếm sự giúp đỡ của giáo viên và bạn bè khi gặp khó khăn.
  • Giữ tinh thần thoải mái và tự tin trước khi vào phòng thi.

Tusach.vn hy vọng rằng Đề số 15 - Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn sẽ là một công cụ hữu ích giúp các em học sinh đạt được thành công trong kỳ thi sắp tới. Chúc các em học tốt và thi đỗ!

PhầnĐiểm
Đọc hiểu3
Viết7
Tổng10
Nguồn: tusach.vn

Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

VỀ TUSACH.VN