Chào mừng các em học sinh đến với Đề số 21 trong bộ đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ văn của tusach.vn. Đề thi này được biên soạn dựa trên cấu trúc đề thi tuyển sinh lớp 10 của các tỉnh thành trên cả nước, giúp các em làm quen với dạng đề và rèn luyện kỹ năng làm bài.
Với đề thi này, các em sẽ được thử sức với các dạng câu hỏi khác nhau, từ đọc hiểu, phân tích văn bản đến viết bài nghị luận.
Đáp án và lời giải chi tiết Đề số 21 - Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn
Đề bài
Câu 1: (3.0 điểm) Đọc kĩ những đoạn trích (thơ, văn) sau và trả lời câu hòi:
Trích 1:
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then, đêm sập cửa
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi
Câu hát căng buồm cùng gió khơi
a. Nhận biết
Khổ thơ trên trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai? (0.5 điểm)
b. Thông hiểu
Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng ở câu thơ: “Mặt trời xuống biển như hòn lửa” (0.75 điểm)
Trích 2: “Hai ông con theo bậc cấp xuống đồi, đến mặt đường nhìn lên, không thấy người con trai đứng đấy nữa. Anh ta đã vào nhà trong. Ông xách cái làn trứng, cô ôm bó hoa to. Lúc bấy giờ, nắng đã mạ bạc cả con đèo, đốt cháy rừng cây đã hừng hực như một bó đuốc lớn. Nắng chiếu làm cho bó hoa càng thêm rực rỡ và làm cho cô gái cảm thấy mình rực rỡ theo”
(Trích, Lặng lẽ Sa Pa, Nguyễn Thành Long, Ngữ văn 9, tập 1, NXBGD, 2014)
c. Nhận biết
Chỉ ra hai từ láy được sử dụng trong đoạn văn (0.5 điểm)
d. Nhận biết
Câu văn: “Ông xách cái làn trứng, cô ôm bó hoa to” thuộc kiểu câu đơn hay câu ghép? Xác định thành phần chủ ngữ và vị ngữ của câu (1.25 điểm)
Câu 2: (3.0 điểm) Vận dụng cao
Suy ngẫm của em về thông điệp: “Cho yêu thương, nhận hạnh phúc” (Bài làm văn viết không quá một trang giấy thi)
Câu 3: (4.0 điểm) Vận dụng cao
Nỗi oan của nhân vật Vũ Nương trong truyện “Chuyện người con gái Nam Xương” – Nguyễn Dữ.
Lời giải chi tiết
Câu 1.
a.
Phương pháp: căn cứ bài Đoàn thuyền đánh cá
Cách giải:
- Tác phẩm: Đoàn thuyền đánh cá
- Tác giả: Huy Cận
b.
Phương pháp: căn cứ bài So sánh
Cách giải:
- Nghệ thuật: so sánh (Mặt trời ví với hòn lửa)
- Tác dụng:
+ Khắc họa khung cảnh huy hoàng, tráng lệ vào thời khắc hoàng hôn buông xuống trên biển
+ Nhấn mạnh thời khắc kết thúc một ngày là lúc bắt đầu một buổi lao động mới của người dân trên biển.
c.
Phương pháp: căn cứ bài Từ láy
Cách giải:
- Từ láy: hừng hực, rực rỡ
d.
Phương pháp: căn cứ bài Câu ghép
Cách giải:
- Câu ghép
- Thành phần câu: Ông // xách cái làn trứng, cô // ôm bó hoa to
CN VN CN VN
Câu 2.
Phương pháp: phân tích, tổng hợp
Cách giải:
*Giới thiệu vấn đề
*Giải thích vấn đề
- Yêu thương: tình cảm gắn bó tha thiết và chăm sóc hết lòng.
- Hạnh phúc: trạng thái cảm thấy sung sướng khi đạt được ý nguyện nào đó.
- Cho – nhận là một quá trình trao đổi giữa con người với con người.
ð Cả câu nói mang ý nghĩa: Nếu ta biết cho đi sự quan tâm, tình yêu thương với người xung quanh thì ta sẽ nhận lại niềm vui, sự mãn nguyện, hạnh phúc.
*Bàn luận, mở rộng vấn đề:
- Tại sao cho yêu thương lại nhận hạnh phúc?
+ Mỗi cá nhân là một tế bào của xã hội. Xã hội chỉ phát triển tốt đẹp khi con người biết yêu thương, quan tâm lẫn nhau.
+ Khi yêu thương, quan tâm người khác tức là chúng ta đã tạo nên một sợi dây liên kết tình cảm. Nhờ đó quan hệ giữa người với người sẽ trở nên tốt đẹp hơn.
+ Trao đi yêu thương, con người sẽ được sống trong niềm vui, sự thanh thản,…
+ Khi biết yêu thương, sẻ chia với mọi người, ta cũng sẽ nhận tình yêu thương, sự kính trọng từ những người xung quanh.
- Phê phán những kẻ sống ích kỉ, chỉ biết đến bản thân mình.
- Liên hệ bản thân.
Câu 3.
Phương pháp: phân tích, tổng hợp.
Cách giải:
* Yêu cầu về kĩ năng:
- Viết đúng kiểu bài nghị luận văn học.
- Lý lẽ rõ ràng, dẫn chứng xác thực.
- Bố cục ba phần rõ ràng, cân đối.
- Trình bày sạch đẹp; ít sai lỗi câu, từ, chính tả.
* Yêu cầu về kiến thức: đảm bảo được các ý sau:
1. Giới thiệu chung
Tác giả:
- Nguyễn Dữ (khoảng thế kỉ XVI) quê Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.
- Thời đại: nhà Lê bắt đầu khủng hoảng, các tập đoàn phong kiến tranh giành quyền binh, nội chiến liên miên, đời sống nhân dân vô cùng cực khổ.
- Con người:
+ Nổi tiếng học rộng, tài cao.
+ Chỉ làm quan một năm rồi lui về sống ẩn dật ở miền núi Thanh Hóa.
+ Sưu tầm truyện dân gian để sáng tác “Truyền kì Mạn Lục”.
Tác phẩm:
- Là truyện thứ 16 trong tổng số 20 truyện của “Truyền kì Mạn Lục”
- Lấy nguồn gốc từ một truyện cổ dân gian “Vợ chàng Trương”
Giới thiệu về nỗi oan của Vũ Nương.
2. Phân tích
* Khái quát về những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương:
+ Người vợ thủy chung, yêu thương chồng con.
+ Người con dâu hiếu thảo
+ Người vợ vị tha, bao dung
* Nỗi oan của Vũ Nương
- Vũ Nương bị chồng nghi oan là đã thất tiết với mình.
- Nguyên nhân (của nỗi oan):
+ Do lời nói ngây thơ của bé Đản.
+ Do Trường Sinh vốn đa nghi, hay ghen lại đang buồn vì mẹ mất.
+ Do chiến tranh gây ra 3 năm xa cách, niềm tin vào Vũ Nương ị thử thách, bị lung lay.
+ Có thể do cuộc hôn nhân bất bình đẳng giữa Vũ Nương và Trường Sinh, do xã hội phong kiến trọng nam, khinh nữ cho phép Trường Sinh được đối xử rẻ rúng, tàn tệ với vợ mình.
- Hậu quả (của nỗi oan):
+ Trường Sinh nghi ngờ, gạt đi lời thanh minh của Vũ Nương, mắng nhiếc, đánh đuổi Vũ Nương đi.
+ Cùng đường Vũ Nương nhảy xuống sông Hoàng Giang tự tận. Đây là phản ứng dữ dội, quyết liệt của Vũ Nương để bảo vệ nhân phẩm nhưng cũng là cho thấy nỗi bất hạnh tột cùng của nàng.
* Nghệ thuật
- Xây dựng tình huống truyện độc đáo: xoay quanh sự ngộ nhận, hiểu lầm lời nói của bé Đản. Chi tiết cái bóng trở thành điểm mấu chốt của tình huống truyện khiến cốt truyện được thắt nút, mở nút, thay đổi sau khi nó xuất hiện.
- Nghệ thuật kể chuyện đặc sắc:
+ Dẫn dắt tình huống hợp lí
+ Xây dựng lời thoại của nhân vật, đan xen lời kể của tác giả.
+ Kết hợp hài hòa yếu tố hiện thực và kì ảo.
3. Tổng kết vấn đề
- Phản ánh chân thực số phận bất hạnh của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến qua nhân vật Vũ Nương. Sự độc đoán, gia trưởng của người đàn ông phong kiến đã đẩy người phụ nữ vào bước đường cùng.
- Tác phẩm cũng là tiếng nói cảm thương cho số phận người phụ nữ. Tố cáo chế đô phong kiến, người đàn ông phong kiến.
Nguồn: Sưu tầm
Đề số 21 là một trong những đề thi thử quan trọng trong quá trình ôn luyện môn Ngữ văn cho kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10. Đề thi này không chỉ giúp học sinh đánh giá năng lực hiện tại mà còn làm quen với áp lực thời gian và cấu trúc đề thi thực tế.
Đề thi thường bao gồm các phần chính sau:
Câu hỏi đọc hiểu:
Câu hỏi làm văn:
Để đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi tuyển sinh lớp 10 môn Ngữ văn, học sinh cần:
tusach.vn cung cấp bộ đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ văn đa dạng, phong phú, được cập nhật thường xuyên. Các đề thi đều có đáp án chi tiết, giúp học sinh tự đánh giá kết quả và rút kinh nghiệm. Ngoài ra, tusach.vn còn cung cấp các tài liệu ôn tập, video bài giảng và các khóa học online chất lượng cao, giúp học sinh ôn luyện hiệu quả và đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi tuyển sinh.
| Đề số | Chủ đề | Độ khó | Đáp án |
|---|---|---|---|
| Đề số 20 | Văn học Việt Nam hiện đại | Trung bình | Có |
| Đề số 21 | Nghị luận xã hội | Khó | Có |
| Đề số 22 | Văn học nước ngoài | Trung bình | Có |
Chúc các em học sinh ôn tập tốt và đạt kết quả cao trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10!
Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!
Sách kỹ năng sống, Sách nuôi dạy con, Sách tiểu sử hồi ký, Sách nữ công gia chánh, Sách học tiếng hàn, Sách thiếu nhi, tài liệu học tập