1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Đề số 18 - Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn

Đề số 18 - Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn

Đề số 18 - Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn

Chào mừng các em học sinh đến với Đề số 18 trong bộ đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ văn của tusach.vn. Đề thi này được biên soạn dựa trên cấu trúc đề thi tuyển sinh lớp 10 của nhiều tỉnh thành trên cả nước, giúp các em làm quen với dạng đề và rèn luyện kỹ năng làm bài.

Với đề thi này, các em sẽ được thử sức với các dạng câu hỏi khác nhau, từ đọc hiểu văn bản đến viết bài nghị luận xã hội.

Đáp án và lời giải chi tiết Đề số 19 - Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn

Đề bài

Câu 1: (5 điểm)

Đọc đoạn văn, thực hiện các yêu cầu sau:

Anh xoay sang người con gái đang một mắt đọc cuốn sách, một mắt lắng nghe, chân cô đung đưa khe khẽ, nói: - Và cô cũng thấy đấy, lúc nào tôi cũng có người trò chuyện. Nghĩa là có sách ấy mà. Mỗi người viết một vẻ. - Quê anh ở đâu thế? Họa sĩ hỏi.

- Quê cháu ở Lào Cai này thôi. Năm trước, cháu tưởng cháu đi xa lắm cơ đấy, hóa lại không. Cháu có ông bố tuyệt lắm. Hai bố con cùng viết đơn xin ra lính đi mặt trận. Kết quả: bố cháu thắng cháu một – không. Nhân dịp Tết, một đoàn các chú lái máy bay lên thăm cơ quan cháu ở Sa Pa. Không có cháu ở đấy. Các chú lại cử một chú lên tận đây. Chú ấy nói: nhờ cháu có góp phần phát hiện một đám mây khô mà ngày ấy, tháng ấy, không quân ta hạ được bao nhiêu phản lực Mĩ trên cầu Hàm Rồng. Đối với cháu, thật là đột ngột, không ngờ lại như thế. Chú lái máy bay có nhắc đến bố cháu, ôm cháu mà lắc “Thế là một – hòa nhé!”. Chưa hòa đâu bác ạ. Nhưng từ hôm ấy cháu sống thật hạnh phúc. Ơ, bác vẽ cháu đấy ư? Không, không, đừng vẽ cháu! Để cháu giới thiệu với bác những người khác đáng cho bác vẽ hơn…

(Lặng lẽ Sa Pa, Nguyễn Thành Long, SGK Ngữ văn 9, Tập 1, NXBGD)

a. Nhận biết

 Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn văn.

b. Nhận biết

Phân tích cấu tạo ngữ pháp câu văn sau: Năm trước, cháu tưởng cháu đi xa lắm cơ đấy, hóa lại không.

c. Thông hiểu

Qua đoạn văn, theo em có thể giải thích vì sao anh thanh niên lại từ chối Không, không, đừng vẽ cháu! Để cháu giới thiệu với bác những người khác đáng cho bác vẽ hơn…

d. Vận dụng

Viết đoạn văn nghị luận (không quá 5 câu) trình bày cảm nhận của em về đoạn văn trên.

Câu 2: (5.0 điểm) Vận dụng cao

Trăng cứ tròn vành vạnh

kể chi người vô tình

ánh trăng im phăng phắc

đủ cho ta giật mình.

(Nguyễn Duy, Ánh trăng, Theo Ngữ văn 9, tập 1,NXB Giáo dục, 2005, trang 156)

Bằng sự hiểu biết về bài thơ Ánh trăng, hãy phân tích đoạn thơ trên và qua đó, em có suy nghĩ gì?

Lời giải chi tiết

Câu 1.

a.

Phương pháp: căn cứ các phương thức biểu đạt đã học

Cách giải:

Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên là tự sự

b.

Phương pháp: căn cứ các bài thành phần câu

Cách giải:

Năm trước, cháu // tưởng cháu đi xa lắm cơ đấy, hóa lại không.

TN CN VN

c.

Phương pháp: phân tích, tổng hợp

Cách giải:

Anh thanh niên từ chối Không, không, đừng vẽ cháu! Để cháu giới thiệu với bác những người khác đáng cho bác vẽ hơn… vì nghĩ công lao của mình nhỏ bé hơn những người đồng chí khác, mình không phải là đối tượng để được khắc họa chân dung ngợi ca. Qua đó thấy được tính cách khiêm tốn, thành thực của anh.

d.

Phương pháp: phân tích, tổng hợp

Cách giải:

Viết đoạn văn (không quá 5 câu). Đoạn văn đảm bảo các ý chính sau:

- Anh thanh niên thân thiện với mọi người, nói chuyện tự nhiên, cởi mở.

- Tâm hồn phong phú, thể hiện ở việc đọc sách.

- Khiêm tốn, thành thực: Khi ông họa sĩ muốn vẽ chân dung của anh, anh từ chối bởi thấy công việc và những đóng góp của mình còn nhỏ bé.

- Khát vọng cống hiến cho đất nước: thể hiện ở việc anh và bố cùng xin ra trận, tình cảm cha con càng sâu sắc hơn khi cùng thực hiện lí tưởng.

Câu 2.

Phương pháp: phân tích, tổng hợp.

Cách giải:

* Yêu cầu về kĩ năng:

- Viết đúng kiểu bài nghị luận văn học.

- Lý lẽ rõ ràng, dẫn chứng xác thực.

- Văn viết giàu cảm xúc, diễn đạt trôi chảy.

- Bố cục ba phần rõ ràng, cân đối.

- Trình bày sạch đẹp; ít sai lỗi câu, từ, chính tả.

* Yêu cầu về kiến thức: đảm bảo được các ý sau:

I. Giới thiệu chung:

Giới thiệu nhà thơ Nguyễn Duy, nhà thơ quân đội, đã được giải nhất cuộc thi thơ của báo Văn Nghệ 1972 – 1973, một gương mặt tiêu biểu cho lớp nhà thơ trẻ thời chống Mĩ cứu nước.

- Tập thơ “Ánh trăng” của ông được tặng giải A của Hội Nhà Văn Việt Nam năm 1984. Trong đó, có bài thơ mà tựa đề dùng làm nhan đề cho cả tập thơ : Ánh Trăng. Bài thơ là một câu chuyện riêng nhưng có ý nghĩa triết lý như một lời tự nhắc nhở thấm thía của nhà thơ về lối sống nghĩa tình, thủy chung với quá khứ gian lao, với thiên nhiên, đất nước và đồng đội.

- Khổ thơ cuối bài thơ cho ta thấy sự thức tỉnh của con người và nhắc nhở đạo lí “Uống nước nhớ nguồn” của dân tộc ta.

II. Phân tích

- Haicâu thơ đầu thiết lập một quan hệ đối lập: trăng vẫn thủy chung, nghĩa tình, con người thì đã bạc bẽo, vô tình. Nhưng chính sự đối lập ấy làm thức tỉnh suy nghĩ sâu sắc.

- “Trăng”:“tròn vành vạnh”: ẩn dụ cho nghĩa tình không bao giờ thay đổi, không bao giờ vơi cạn của nhân dân, đất nước. “im phăng phắc”: bao dung, độ lượng và nghiêm khắc, cái im lặng chứa đựng lời nhắc nhở, cảnh báo, khiến con người thức tỉnh.

- Người “giật mình” thức tỉnh:

Nhận ra những cám dỗ vật chất khiến con người đánh mất đi những giá trị tinh thần đẹp đẽ, khiến tâm hồn họ trống rỗng, nghèo nàn. Nhận ra: không được lãng quên quá khứ, không được thờ ơ, bội bạc với nghĩa tình sâu nặng, thiêng liêng. Biết trở về nâng niu, trân trọng quá khứ; biết sống ân nghĩa, thủy chung.

 => Với khoảnh khắc giật mình, nhà thơ đã gieo vào lòng người đọc niềm tin và sức sống mãnh liệt của lương tâm, lương tri con người.

=> Từ đó bài thơ truyền tải đến người đọc lời đề nghị về lẽ sống ân tình, thủy chung: biết trân trọng quá khứ cũng như những điều tốt đẹp từng làm nên ý nghĩa của cuộc đời mỗi con người…

Nghệ thuật

- Biện pháp nhân hóa khiến trăng giống như là một người bạn dù trong hoàn cảnh nào vẫn thủy chung, tròn đầy, lặng lẽ, sáng trong: “Trăng cứ tròn vành vạnh/ Kể chi người vô tình”. Hình ảnh trong bài thơ vừa cụ thể vừa có tính khái quát, mang ý nghĩa biểu trưng sâu sắc, gợi nhiều suy tưởng, triết lí.

- Giọng điệu tâm tình tự nhiên, sâu lắng, khiến cho lời đề nghị về lẽ sống dễ được tiếp nhận và thấm sâu trong trái tim người đọc.

Bài học cuộc sống rút ra từ đoạn thơ:

- Bài thơ giúp người đọc nhìn nhận lại chính mình, dũng cảm đối diện với những sai lầm, khuyết điểm

- Biết day dứt, trăn trở trước những giờ phút sống vô tâm, vô tình… để từ đó vươn đến những lẽ sống cao đẹp.

III. Đánh giá chung:

- Để tạo nên một tác phẩm chân chính, mỗi người nghệ sĩ cần phải sống sâu sắc với cuộc đời và với chính mình; biết tự vượt lên những suy nghĩ, tình cảm nhỏ hẹp mang tính cá nhân để đạt đến những lẽ sống lớn, tình cảm lớn của thời đại.

- Mặt khác, người đọc cần phát huy vai trò chủ động, tích cực của mình trong việc tiếp nhận những giá trị nội dung tư tưởng của một tác phẩm văn chương, từ đó trau dồi nhân cách, vươn lên những lẽ sống cao đẹp ở đời.

Nguồn: Sưu tầm

Đề số 18 - Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn: Phân tích chi tiết và hướng dẫn giải

Đề số 18 là một trong những đề thi thử quan trọng trong quá trình ôn luyện môn Ngữ văn cho kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10. Đề thi này không chỉ giúp học sinh đánh giá năng lực hiện tại mà còn làm quen với áp lực thời gian và cấu trúc đề thi thực tế.

Cấu trúc đề thi Đề số 18

Đề thi thường bao gồm hai phần chính:

  1. Phần đọc hiểu: Thường chiếm khoảng 60% tổng số điểm. Học sinh cần đọc kỹ văn bản, trả lời các câu hỏi liên quan đến nội dung, nghệ thuật và thông điệp của văn bản.
  2. Phần viết: Thường chiếm khoảng 40% tổng số điểm. Học sinh cần viết một bài nghị luận về một vấn đề xã hội hoặc một tác phẩm văn học.

Nội dung đề thi Đề số 18

Nội dung đề thi có thể bao gồm các chủ đề sau:

  • Văn bản nghị luận về các vấn đề xã hội như: Gia đình, nhà trường, tình bạn, lòng yêu nước, trách nhiệm của thanh niên,...
  • Văn bản tự sự, miêu tả về con người, cảnh vật, sự kiện,...
  • Văn bản thơ với các thể loại khác nhau như: Thơ lục bát, thơ tự do, thơ năm chữ, thơ bảy chữ,...

Hướng dẫn giải đề thi Đề số 18

Để đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi tuyển sinh lớp 10 môn Ngữ văn, học sinh cần:

  • Đọc kỹ đề thi: Đảm bảo hiểu rõ yêu cầu của từng câu hỏi.
  • Lập dàn ý: Trước khi viết bài, hãy lập dàn ý chi tiết để đảm bảo bài viết có cấu trúc rõ ràng, logic.
  • Sử dụng ngôn ngữ chính xác, giàu cảm xúc: Bài viết cần thể hiện được suy nghĩ, cảm xúc của người viết một cách chân thực, sâu sắc.
  • Kiểm tra lại bài viết: Sau khi viết xong, hãy kiểm tra lại bài viết để sửa lỗi chính tả, ngữ pháp và đảm bảo bài viết đáp ứng đầy đủ yêu cầu của đề thi.

Luyện tập với các đề thi khác

Ngoài Đề số 18, tusach.vn còn cung cấp rất nhiều đề thi thử khác với nhiều chủ đề và mức độ khó khác nhau. Hãy luyện tập thường xuyên với các đề thi này để nâng cao kiến thức và kỹ năng làm bài của mình.

Tầm quan trọng của việc luyện đề

Việc luyện đề thường xuyên không chỉ giúp học sinh làm quen với cấu trúc đề thi mà còn giúp các em rèn luyện kỹ năng làm bài, quản lý thời gian và tự tin hơn trong kỳ thi thực tế. Đừng bỏ qua bước luyện đề quan trọng này nhé!

Tusach.vn - Đồng hành cùng bạn trên con đường chinh phục kỳ thi vào lớp 10

Tusach.vn tự hào là người bạn đồng hành đáng tin cậy của các em học sinh trong quá trình ôn luyện môn Ngữ văn. Chúng tôi cung cấp đầy đủ tài liệu, đề thi và phương pháp học tập hiệu quả để giúp các em đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10.

Tiêu chíMô tả
Độ khóTrung bình - Khó
Thời gian làm bài120 phút
Đáp ánCó đầy đủ và chi tiết
Chúc các em học sinh ôn tập tốt và đạt kết quả cao trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10!

Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

VỀ TUSACH.VN