1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Đề số 56 - Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn

Đề số 56 - Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn

Đề số 56 - Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn: Chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi quan trọng

Đề số 56 là một trong những đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ văn được nhiều học sinh quan tâm.

Tại tusach.vn, chúng tôi cung cấp đề thi này cùng với đáp án chi tiết và lời giải thích rõ ràng, giúp bạn tự tin hơn khi bước vào kỳ thi chính thức.

Đáp án và lời giải chi tiết Đề số 56 - Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn

Đề bài

PHẦN I: ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

 “ Cái mạnh của con người Việt Nam không chỉ chúng ta nhận biết mà cả thế giới đều thừa nhận là sự thông minh, nhạy bén với cái mới. Bản chất trời phú ấy rất có ích cho xã hội ngày mai mà sự sáng tạo là một yêu cầu hàng đầu. Nhưng bên cạnh cái mạnh đó cũng còn tồn tại không ít cái yếu. Ấy là những lỗ hổng về kiến thức cơ bản do thiên hướng chạy theo những môn học “thời thượng”, nhất là khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế do lối học chay, học vẹt nặng nề. Không nhanh chóng lấp những lỗ hổng này thì thật khó bề phát huy trí thông minh vốn có và không thể thích ứng với nền kinh tế mới chứa đựng đầy tri thức cơ bản và biến đổi không ngừng”

(Trích Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới, Vũ Khoan, Ngữ văn 9, tập 2)

Câu 1: (0.5 điểm) Thông hiểu

Đoạn trích trên đề cập vấn đề gì?

Câu 2: (0.5 điểm) Nhận biết

Xác định phép liên kết hình thức trong hai câu đầu của đoạn trích.

Câu 3: (1.0 điểm) Thông hiểu

Em hiểu thế nào là thiên hướng chạy theo những môn học “thời thượng”?

Câu 4: (2.0 điểm)Vận dụng cao

Từ nội dung được đề cập trong đoạn trích, em thấy cần phải làm gì để phát huy điểm mạnh và hạn chế điểm yếu của bản thân (Trình bày trong 5 – 7 dòng)

PHẦN II: LÀM VĂN (6.0 điểm)

Cảm nhận của em về vẻ đẹp của hình ảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển trong đoạn thơ sau:

“Thuyền ta lái gió với buồm trăng

Lướt giữa mây cao với biển bằng

Ra đậu dặm xa dò bụng biển,

Dàn đan thế trận lưới vây giăng.

Cá nhụ cá nhim cùng cá đé

Cá song lấp lánh đuốc đen hồng

Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe

Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long.

Ta hát bài ca gọi cá vào

Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao

Biển cho ta cá như lòng mẹ

Nuôi lớn đời ta tự buổi nào”

(Trích Đoàn thuyền đánh ca, Huy Cận, Ngữ văn 9, tập 1)

Lời giải chi tiết

I.

Câu 1.

Phương pháp: phân tích, tổng hợp

Cách giải:

 Đoạn trích đề cập đến cái mạnh và cái yếu của con người Việt Nam.

Câu 2.

Phương pháp: căn cứ bài Liên kết câu và liên kết đoạn văn

Cách giải:

- Phép liên kết hình thức trong hai câu đầu: Phép thế.

“Bản chất trời phú ấy” trong câu 2 thay thế cho “sự thông minh, nhạy bén với cái mới” trong câu 1.

Câu 3.

Phương pháp: phân tích, lí giải

Cách giải:

Thiên hướng chạy theo những môn học “thời thượng” được hiểu như sau: khuynh hướng nghiêng về một cách thiên lệch những môn học được một số đông người ham chuộng, ưa thích trong một thời gian nào đó nhưng không lâu bền.

Câu 4.

Phương pháp: phân tích, tổng hợp

Cách giải:

- Cần nhận biết rõ những điểm mạnh và điểm yếu của bản thân mình.

- Với những điểm mạnh, cần học tập và trau dồi thêm kiến thức để duy trì ổn định.

- Với những điểm yếu, mình cần phân tích rõ những cái yếu đó mấu chốt nằm ở đâu, sau đó cần học tập và rèn luyện để hạn chế những lỗ hổng đó.

- Không nên tự mãn với chính mình, tự phự. Biết lắng nghe những ý kiến của những người xung quanh mình để hoàn thiện bản thân.

II.

Phương pháp: phân tích, tổng hợp

Cách giải:

1. Giới thiệu chung

Tác giả:

- Trước cách mạng tháng Tám, Huy Cận là một tên tuổi nổi tiếng của phong trào Thơ mới. Thơ ông có cảm quan vũ trụ và mang nặng một nỗi sầu nhân thế, sầu vũ trụ -> “Nhà thơ cả vạn lí sầu”

- Sau cách mạng, Huy Cận nhanh chóng hòa nhập với cuộc sống mới. Thơ ông thời kì này vẫn giàu cảm hứng vũ trụ song tràn đầy niềm vui.

 -> Là một trong những gương mặt xuất sắc của nền thơ Việt Nam hiện đại.

Tác phẩm:

- Năm 1958, trong một chuyến đi thực tế dài ngày ở vùng biển Quảng Ninh.

- In trong tập “Trời mỗi ngày lại sáng” (1958)

- Đoạn trích đã vẽ một cách chân thực, sinh động cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển

2. Cảm nhận

* Hình ảnh đoàn thuyền được tái hiện chân thực, sinh động hơn:

- Không gian vũ trụ bao la được mở ra nhiều chiều:

+ Cao: bầu trời, mặt trăng.

+ Rộng: mặt biển.

+ Sâu: lòng biển.

- Để thấy đoàn thuyền đánh cá hoàn toàn tương xứng với không gian ấy:

+ Khi sóng biển cồn lên, cánh buồm như chạm vào cả mây trời.

+ Khi buông lưới con thuyền như dò thấu tận đáy đại dương.

+ Hệ thống động từ: “lái”, “lướt”… -> tư thế làm chủ của đoàn thuyền…

+ Hệ thống hình ảnh: “lái gió”, “buồm trăng”, “mây cao”, “biển bằng” -> con thuyền như mang sinh lực của đất trời để đánh cá trên biển.

- Gợi hình tượng người lao động trên biển:

+ Tầm vóc lớn lao sánh cùng vũ trụ.

+ Làm chủ cả vũ trụ.

* Sự giàu có, phong phú, đẹp đẽ, bao dung của biển cả:

- Liệt kê: “cá nhụ”, “cá chim”…:

+ Là những loài cá quý giá nhất -> sự hào phóng của biển cả.

+ Tô đậm ấn tượng về một vùng biển giàu có với sản vật phong phú.

- Hình ảnh miêu tả: “cá song…đuốc đen hồng”:

+ Tả thực cá song dài có những chấm nhỏ màu đen hồng.

+ Liên tưởng đến ngọn đuốc làm sáng cả biển đêm.

- Đại từ “em” -> nhân hóa câu thơ:

+ Cá không phải là đối tượng để đánh bắt mà là đối tượng để chinh phục.

+ Gợi hành trình chinh phục tự nhiên của con người.

- Nhân hóa: “đêm thở”, “sao lùa” -> Vẻ đẹp của đêm trăng trên biển. Ánh trăng sao lồng vào sóng nước nên khi cá quẫy ta có cảm giác không phỉa mặt nước đang xao động mà là màn đêm đang thở.

- So sánh “như lòng mẹ”:

+ Là “nguồn sữa”, nguồn tài nguyên khổng lồ nuôi sống con người.

+ Ấm áp, bao dung, gần gũi, yêu thương con người như lòng mẹ.

-> Ẩn sau những câu thơ này là niềm hạnh phúc và lòng biết ơn của con người đối với ân tình của thiên nhiên, đất nước.

3. Tổng kết

- Nội dung:

+ Tái hiện thành công vẻ đẹp của biển cả

+ Khám phá, ngợi ca: Sự giàu có, hào phóng của thiên nhiên, đất nước và tầm vóc lớn lao của nhân dân lao động trong công cuộc xây dựng đất nước.

- Nghệ thuật:

+ Ngòi bút tràn đầy cảm hứng vũ trụ, sự chan hòa giữa con người và thiên nhiên.

+ Hình ảnh phong phú.

+ Biện pháp liệt kê, ngôn từ đa dạng

Nguồn: Sưu tầm

Đề số 56 - Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn: Phân tích chi tiết và hướng dẫn giải

Kỳ thi vào lớp 10 môn Ngữ văn là một bước ngoặt quan trọng trong quá trình học tập của mỗi học sinh. Để đạt được kết quả tốt nhất, việc luyện tập với các đề thi thử là vô cùng cần thiết. Đề số 56 - Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn là một lựa chọn hoàn hảo để bạn làm quen với cấu trúc đề thi, rèn luyện kỹ năng làm bài và đánh giá năng lực của bản thân.

Cấu trúc của Đề số 56

Đề số 56 thường bao gồm các phần sau:

  • Phần I: Đọc hiểu (3 điểm): Đoạn văn thường mang tính thời sự, xã hội hoặc văn học. Học sinh cần đọc kỹ đoạn văn, trả lời các câu hỏi liên quan đến nội dung, ý nghĩa và nghệ thuật của đoạn văn.
  • Phần II: Viết (7 điểm): Thường là một bài nghị luận xã hội hoặc nghị luận văn học. Đề bài yêu cầu học sinh trình bày quan điểm cá nhân về một vấn đề nào đó, hoặc phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học.

Hướng dẫn giải chi tiết

Để giải tốt Đề số 56, bạn cần:

  1. Đọc kỹ đề bài: Xác định rõ yêu cầu của đề bài, phạm vi kiến thức cần sử dụng và thời gian làm bài.
  2. Lập dàn ý: Xây dựng dàn ý chi tiết trước khi viết bài, giúp bạn trình bày ý tưởng một cách logic và mạch lạc.
  3. Sử dụng ngôn ngữ chính xác, giàu cảm xúc: Lựa chọn từ ngữ phù hợp, diễn đạt ý tưởng một cách rõ ràng, mạch lạc và hấp dẫn.
  4. Kiểm tra lại bài làm: Sau khi viết xong, hãy kiểm tra lại bài làm để sửa lỗi chính tả, ngữ pháp và đảm bảo bài viết đáp ứng đầy đủ yêu cầu của đề bài.

Lợi ích khi luyện tập với Đề số 56 tại tusach.vn

Khi luyện tập với Đề số 56 tại tusach.vn, bạn sẽ nhận được những lợi ích sau:

  • Đề thi chất lượng: Đề thi được biên soạn bởi đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm, đảm bảo tính chính xác và phù hợp với chương trình học.
  • Đáp án chi tiết: Đáp án được cung cấp đầy đủ, rõ ràng, giúp bạn hiểu rõ cách giải bài và tự đánh giá năng lực của bản thân.
  • Lời giải thích dễ hiểu: Lời giải thích được trình bày một cách dễ hiểu, giúp bạn nắm vững kiến thức và kỹ năng cần thiết.
  • Giao diện thân thiện: Giao diện website tusach.vn được thiết kế thân thiện, dễ sử dụng, giúp bạn có trải nghiệm học tập tốt nhất.

Một số lưu ý quan trọng

Để đạt kết quả cao trong kỳ thi vào lớp 10 môn Ngữ văn, bạn cần:

  • Học thuộc lòng kiến thức cơ bản: Nắm vững kiến thức về ngữ pháp, từ vựng, các tác phẩm văn học tiêu biểu.
  • Rèn luyện kỹ năng đọc hiểu: Đọc nhiều sách báo, tạp chí để mở rộng kiến thức và rèn luyện kỹ năng đọc hiểu.
  • Luyện tập viết thường xuyên: Viết nhiều bài luận, bài tập để rèn luyện kỹ năng viết và khả năng diễn đạt ý tưởng.
  • Giữ tâm lý bình tĩnh: Trong quá trình làm bài, hãy giữ tâm lý bình tĩnh, tự tin và tập trung cao độ.

Kết luận

Đề số 56 - Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn là một công cụ hữu ích giúp bạn chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi quan trọng này. Hãy luyện tập thường xuyên và áp dụng những kiến thức, kỹ năng đã học để đạt được kết quả tốt nhất. Chúc bạn thành công!

Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

VỀ TUSACH.VN