1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Soạn bài Tự đánh giá cuối học kì I - Ôn tập HK1 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Cánh Diều - siêu ngắn

Soạn bài Tự đánh giá cuối học kì I - Ôn tập HK1 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Cánh Diều - siêu ngắn

Soạn bài Tự đánh giá cuối học kì I - Ngữ Văn 10 tập 1 Cánh Diều

Bài soạn Tự đánh giá cuối học kì I Ngữ Văn 10 tập 1 Cánh Diều được tusach.vn biên soạn một cách ngắn gọn, súc tích, giúp học sinh dễ dàng nắm bắt nội dung chính và chuẩn bị tốt cho bài kiểm tra.

Chúng tôi cung cấp đáp án chi tiết, phân tích sâu sắc các ý chính, giúp bạn hiểu rõ hơn về tác phẩm và rèn luyện kỹ năng làm bài.

Đọc đoạn thơ sau, ghi vào vở phương án trả lời đúng cho mỗi câu hỏi (từ câu 1 đến câu 5) và làm bài tập câu 6

Đọc hiểu

    Video hướng dẫn giải

    a. (trang 121 - 123, SGK Ngữ Văn 10, tập một)

    Đề bài: Đọc đoạn thơ sau, ghi vào vở phương án trả lời đúng cho mỗi câu hỏi (từ câu 1 đến câu 5) và làm bài tập câu 6:

    THƯƠNG VỢ

    Quanh năm buôn bán ở mom sông 

    Nuôi đủ năm con với một chồng

    Lặn lội thân cò khi quãng vắng

    Eo sèo mặt nước buổi đò đông

    Một duyên hai nợ âu đành phận

    Năm nắng mười mưa dám quản công

    Cha mẹ thói đời ăn ở bạc

    Có chồng hờ hững cũng như không

    TRẦN TẾ XƯƠNG

    (Thơ văn Trần Tế Xương, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1984)

    Câu 1 trang 122 sgk Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Bài thơ Thương vợ là lời của ai, nói về ai?

    A. Vợ nhà thơ Trần Tế Xương nói về chồng

    B. Vợ nhà thơ Trần Tế Xương tự nói về mình

    C. Người chồng nói về người vợ của mình

    D. Nhà thơ Trần Tế Xương tự nói về mình

    Phương pháp giải:

    Đọc kĩ bài thơ

    Trả lời:

    Bài thơ là lời nhà thơ nói về sự vất vả của người vợ mình

    → Đáp án C

    Câu 2 trang 122 sgk Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Bài thơ nêu trên có đặc điểm như thế nào?

    A. 8 câu, không có hình ảnh

    B. 8 câu, mỗi câu 7 chữ

    C. 8 câu, không có nhịp

    D. 8 câu, không có vẫn

    Phương pháp giải:

    Đọc kĩ bài thơ

    Chú ý các đặc điểm hình thức của bài thơ

    Trả lời:

    8 câu, mỗi câu 7 chữ

    →Đáp án B

    Câu 3 trang 122 sgk Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Câu thơ nào sau đây sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ?

    A. Cha mẹ thói đời ăn ở bạc

    B. Có chồng hờ hững cũng như không

    C. Một duyên hai nợ âu đành phận

    D. Lặn lội thân cò khi quãng vắng

    Phương pháp giải:

    Phương pháp loại trừ

    Trả lời:

    “Lặn lội thân cò khi quãng vắng”:Hình ảnh thân cò là hình ảnh ẩn dụ gợi lên nỗi vất vả của bà Tú

    → Đáp án D

    Câu 4 trang 122 sgk Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Câu thơ nào sau đây sử dụng thành ngữ?

    A. Quanh năm buôn bán ở mom sông

    B. Nuôi đủ năm con với một chồng

    C. Năm nắng mười mưa dám quản công

    D. Eo sèo mặt nước buổi đò đông

    Phương pháp giải:

    Nhớ lại một số thành ngữ quen thuộc

    Phương pháp loại trừ

    Trả lời:

    Năm nắng mười mưa dám quản công → Thành ngữ “năm nắng mười mưa” chỉ sự vất vả, lam lũ cực nhọc

    → Đáp án C

    Câu 5 trang 122 sgk Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Điểm giống nhau giữa bài thơ trên với các bài Tự tình (bài 2 – Hồ Xuân Hương) Cảm xúc mùa thu (bài 1 – Đỗ Phủ); Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến) là gì?

    A. Viết về tình cảm với quê hương

    B. Viết về đề tài người phụ nữ

    C. Viết về thiên nhiên, mùa thu

    D. Làm theo thể thơ Đường luật

    Phương pháp giải:

    Nhớ lại kiến thức về 4 bài thơ

    Đưa ra sự giống nhau giữa các tác phẩm

    Trả lời:

    Điểm giống nhau của 4 bài thơ: Làm theo thể thơ Đường luật

    → Đáp án D

    Câu 6 (trang 122 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên trong 4 – 5 dòng. 

    Phương pháp giải:

    Đọc kĩ đoạn thơ

    Trả lời:

    Thương vợ là bài thơ cảm động nhất trong những bài thơ trữ tình của Tú Xương. Nó là một bài thơ tâm sự, đồng thời cũng là một bài thơ thế sự. Bài thơ chứa chan tình thương yêu nồng hậu của nhà thơ đối với người vợ hiền thảo. Bài thơ Thương vợ đã xây dựng thành công hình ảnh bà Tú - một người vợ tảo tần, giàu đức hi sinh, đã gánh vác gia đình với những gánh nặng cơm áo gạo tiền đè lên đôi vai gầy. 

    b. Đọc đoạn trích sau và làm các bài tập ở dưới:

    Dù ai đi ngược về xuôi

    Nhớ ngày Giỗ Tổ quống mười tháng Ba

    Khắp miền truyền mãi câu ca

    Nước non vẫn nước non nhà ngàn năm

    Câu ca dao đậm đà tình nghĩa đã đi vào lòng mỗi người dân Việt Nam từ thế hệ này sang thế hệ khác, Hàng ngàn năm nay, Đền Hùng - nơi tưởng niệm vô cội nguồn dân tộc luôn là biểu tượng tôn kính, linh nghiệm quy tụ và gắn bó với dân tộc Việt Nam.

    Lễ hội Đền Hùng còn được gọi là ngày Giỗ Tổ Hùng Vương

    Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương diễn ra vào mùng 10 tháng 3 âm lịch hằng năm tại Đền Hùng, Việt Trì, Phú Thọ. Trước đó hàng tuần, lễ hội đã diễn ra với nhiều hoạt động văn hoá dân gian và kết thúc vào ngày 10 tháng 3 âm lịch với Lễ rước kiệu và dâng hương tại Đền Thượng.

    Từ xa xưa ngày Giỗ Tổ Hùng Vương đã có vị trí đặc biệt trong tâm thức của người Việt. Bảng ngọc phải viết thời Trần, năm 1470 đời vua Lê Thánh Tông và đời vua Lê Kính Tông năm 1601, sao chép đóng dấu kiểm để lại Đến Hùng, nói rằng: “… Từ nhà Triệu, nhà Đinh, nhà Lê, nhà Lý, nhà Trần đến triều đại ta bây giờ là Hồng Đúc Hậu Lê vẫn cùng hương khói trong ngôi đền ở làng Trung Nghĩa. Những ruộng đất, sưu thuế từ xưa để lại dùng vào việc cúng tế vẫn không thay đổi...”.

    (Theo Uyên Linh, baodautu.vn)

    Câu 1 trang 123 sgk Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Đoạn trích viết về đề tài gì? Tóm tắt trong khoảng 3 – 4 dòng.

    Phương pháp giải:

    Đọc kĩ đoạn trích, từ đó suy ra đề tài đoạn trích

    Trả lời:

    Đoạn trích trên viết về ngày lễ Giỗ Tổ Hùng Vương – một ngày lễ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với mỗi người dân Việt Nam từ xưa đến nay. Nơi tưởng niệm về cội nguồn của dân tộc luôn là biểu tượng tôn kính, linh nghiệm quy tụ và gắn bó với dân tộc Việt Nam. Diễn ra vào mùng 10 tháng 3 âm lịch hằng năm tại Đền Hùng.

    Câu 2 trang 123 sgk Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Xác định phương thức biểu đạt chính và phương thức biểu đạt kết hợp của đoạn trích.

    Phương pháp giải:

    Đọc kĩ đoạn trích

    Trả lời:

    - Phương thức biểu đạt: nghị luận

    - Phương thức biểu đạt kết hợp của đoạn trích: biểu cảm

    Câu 3 trang 123 sgk Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Đoạn trích được triển khai theo kiểu diễn dịch, quy nạp hay tổng - phân hợp?

    Phương pháp giải:

    Đọc kĩ đoạn trích, chú ý hình thức của đoạn trích

    Trả lời:

    Đoạn trích được triển khai theo kiểu diễn dịch. (câu chủ đề ở đầu đoạn)

    Câu 4 trang 123 sgk Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Phân tích ý nghĩa của một thông tin mà em tâm đắc nhất khi đọc đoạn trích (trình bày trong khoảng 6 - 8 dòng).

    Phương pháp giải:

    Lựa chọn một thông tin bản thân cảm thấy tâm đắc

    Trả lời:

    Thông tin khiến em tâm đắc nhất là chi tiết “Bản ngọc phả viết thời Trần… vẫn không thay đổi…”. Thông tin đó giúp em hiểu được ngay cả trong thời kì phong kiến, trải qua nhiều triều đại, các vị vua vẫn thể hiện lòng thành kính của mình với các vị vua Hùng như một tín ngưỡng quan trọng. Vì vậy, ngày nay, chúng ta không có lí do gì để bỏ qua nó, thế hệ trẻ ngày nay cần phải biết ơn, trân trọng và gìn giữ những giá trị tín ngưỡng lâu đời của dân tộc.

    Viết

      Video hướng dẫn giải

      Chọn một trong hai để sau để viết thành bài văn ngắn

      Đề 1: Phân tích một nhân vật mà em yêu thích trong các tác phẩm đã học ở sách Ngữ văn 10, tập một.

      Bài viết tham khảo

      Hình tượng người phụ nữ từ xa xưa luôn là một đề tài phổ biến được nhiều nhà thơ, nhà văn sử dụng để sáng tác. Hồ Xuân Hương cũng vậy, bà là nhà thơ của phụ nữ Việt Nam xưa kia. Người phụ nữ trong thơ của bà thường hiện lên với số phận bất hạnh và khát khao hạnh phúc mãnh liệt. Điều đó ta thấy rõ qua hình tượng người phụ nữ trong bài thơ Tự Tình (bài 2) – một người phụ nữ bất hạnh với tinh thần phản kháng mạnh mẽ.

      Mở đầu bài thơ, tác giả giới thiệu về tình cảnh của người phụ nữ:

      “Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn

      Trơ cái hồng nhan với nước non.”

      Khung cảnh “đêm khuya” gợi lên một không gian yên tĩnh, tịch mịch với một người phụ nữ cũng lẻ loi, cô độc trong khung cảnh ấy. Không gian càng yên tĩnh, con người càng trở lên buồn rầu, sâu thẳm. “Tiếng trống canh” kết hợp với động từ “dồn” gợi lên sự trôi đi vội vã của thời gian, sự vật. Người phụ nữ ấy vẫn ngồi đó, “trơ” cái thân phận bất hạnh của mình trước cuộc đời, dòng đời. Không gian rộng lớn, mênh mông càng làm sắc nét hơn nỗi cô đơn, lẻ loi của nhân vật trữ tình.

      Nổi bật trên nền cảnh ấy là nỗi buồn của người phụ nữ:

      “Chén rượu hương đưa say lại tỉnh

      Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn”

      Người phụ nữ ấy uống rượu với mong muốn “mượn rượu giải sầu”. Nhưng càng uống lại càng tỉnh, con người lại càng trở lên buồn bã, cô đơn hơn trước dòng đời vô định. Hình ảnh ẩn “vầng trăng bóng xế” là ẩn dụ cho tuổi thanh xuân của người phụ nữ. Trước dòng chảy luân hồi của thời gian, những năm tháng đẹp nhất của người phụ nữ đang trôi đi một cách phũ phàng, vội vã và tuổi già đang cận kề. Ấy vậy mà hạnh phúc của người phụ nữ vẫn chưa được trọn vẹn. Điều đó thể hiện sự tiếc nuối của người phụ nữ trước dòng đời bất hạnh.

      Cảnh làm lẽ có mấy ai được vui sướng, hạnh phúc, nhưng học không chịu khuất phục trước số phận mà vùng lên đấu tranh mạnh mẽ thể hiện ở sức phản kháng trong 2 câu thơ tiếp theo:

      “Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám

      Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn”

      Sự phẫn uất đã dâng lên đến cực hạn và được chuyển hóa thành sức phản kháng mạnh mẽ. Động từ “xiên ngang” và “đâm toạc” được đảo lên vị trí đầu câu thể hiện một sự phản kháng mãnh liệt, đầy mạnh mẽ của những sự vật vô tri “rêu” và “đá” mà ẩn sâu sau đó là sự phản kháng của người phụ nữ. Họ quá phẫn uất trước tình cảnh tuyệt vọng của mình, họ muốn được sống, được hạnh phúc vì vậy đã vùng lên sức phản kháng đầy mạnh mẽ, dữ dội.

      Nhưng số phận vẫn mãi là số phận, dù phản kháng nhưng vẫn không thu được kết quả, họ lại quay về với cảm xúc chán trường của mình:

      “Ngán nỗi xuân đi, xuân lại lại

      Mảnh tình san sẻ tí con con”

      Nhân vật trữ tình đã quá chán ngán trước tình cảnh của mình, mỗi mùa xuân đến cũng là báo hiệu tuổi xuân đang cạn dần. Từ “ngán” thể hiện rõ sự chán ngán, không muốn làm gì nữa của người phụ nữ. Thường thì tình cảm là thứ chẳng thể san sẻ, nhưng trong tình cảnh làm thiếp, thử hỏi sao thể không san sẻ. Mảnh tình đã nhỏ nay lại san sẻ dường như nay chẳng còn gì. Người phụ nữ ấy vẫn chịu cảnh giường đơn, gối chiếc, cô đơn lẻ loi và đợi chờ trong vô vọng.

      Tình cảnh ấy của người phụ nữ thật đáng thương và đáng giận. Đáng thương ở chỗ người phụ nữ tài sắc ấy đáng nhẽ phải được sống một cuộc đời hạnh phúc. Đáng hận ở chỗ thói đời bất công, đẩy người phụ nữ đến tận cùng của sự bất hạnh, khổ đau. Như vậy, qua hình tượng người phụ nữ, tác giả phần nào muốn tố cáo xã hội bất công đã đẩy người phụ nữ đến bước đường cùng này.

      Đề 2: Viết bài thuyết phục người bạn từ bỏ thói quen xấu.

      Bài viết tham khảo

      Ngày nay, công nghệ ngày càng phát triển, điện thoại thông minh ngày càng được sử dụng rộng rãi và nó đặc biệt phổ biến trong lứa tuổi học sinh. Bạn của em cũng vậy, bạn ấy rất thích sử dụng điện thoại thông minh và kết quả là bạn ấy sử dụng nó quá nhiều, trung bình 10h/ngày. Điều đó sẽ gây lên những ảnh hưởng rất xấu đối với sức khỏe của bạn ấy nên em nghĩ bạn ấy nên từ bỏ thói quen này.

      Điện thoại thông minh là một phát minh vĩ đại của con người, nó gần như thỏa mãn hết nhu cầu của con người. Chúng ta có thể gọi điện cho bạn bè, người thân từ xa mà không mất phí bằng việc sử dụng các ứng dụng chuyên dụng. Hay để giải trí, ta có thể lướt web, sử dụng Facebook, Instagram, Youtube, Game… Tất cả đều phục vụ cho nhu cầu học tập, giải trí của con người. Đặc biệt là nhu cầu về giải trí, nó dường như là rất lớn. Mọi người (có cả bạn mình) thậm chí có thể ngồi hàng giờ để lướt Facebook, Tik tok, Instagram… mà không hề thấy mệt mỏi hay chán ngán. Họ xem tin tức, bài viết của bạn bè, đăng story, đăng bài… và nó khiến họ trở nên đam mê. Ta gọi đó là hiện tượng nghiện mạng xã hội.

      Thói quen sử dụng mạng xã hội một cách thường xuyên và liên tục như vậy sẽ đem đến rất nhiều hậu quả tiêu cực. Tiếp xúc quá nhiều với màn hình như vậy sẽ rất có hại cho sức khỏe bởi nó sẽ gây nên những bệnh như đau mắt, béo phì, đau lưng… Chúng ta sẽ trở nên ít giao tiếp xã hội hơn nếu mắc phải thói quen này bởi ta sẽ ít ra ngoài và xa lánh xã hội. Hơn nữa, nó có thể là một trong những nguyên nhân khiến chúng ta bỏ bê việc học và chất lượng học tập sẽ ngày càng giảm sút.

      Vì những lí do trên, sử dụng nhiều điện thoại thông minh là một thói quen xấu và chúng ta cần phải bỏ nó. Lợi ích của nó là rất nhiều nhưng chúng ta cần phải biết cách sử dụng sao cho hợp lí, đúng mục đích và đúng thời điểm để đạt được kết quả tốt nhất.

      Soạn bài Tự đánh giá cuối học kì I - Ngữ Văn 10 tập 1 Cánh Diều: Hướng dẫn chi tiết và đầy đủ

      Bài học Tự đánh giá cuối học kì I trong chương trình Ngữ Văn 10 tập 1 Cánh Diều đóng vai trò quan trọng trong việc giúp học sinh nhìn nhận lại quá trình học tập và rèn luyện trong nửa học kì vừa qua. Bài học này không chỉ yêu cầu học sinh tự đánh giá về kiến thức, kỹ năng mà còn về thái độ học tập, sự tích cực tham gia vào các hoạt động trên lớp.

      I. Mục tiêu chính của bài Tự đánh giá

      Mục tiêu chính của bài Tự đánh giá cuối học kì I là:

      • Đánh giá khách quan về những gì đã học được trong học kì.
      • Xác định những điểm mạnh, điểm yếu của bản thân trong học tập.
      • Đề ra mục tiêu và kế hoạch học tập cụ thể cho học kì tiếp theo.
      • Rèn luyện khả năng tự nhận thức, tự đánh giá và tự hoàn thiện bản thân.

      II. Nội dung chính của bài Tự đánh giá

      Bài Tự đánh giá cuối học kì I thường bao gồm các nội dung sau:

      1. Kiến thức: Đánh giá mức độ nắm vững kiến thức các môn học, bao gồm kiến thức cơ bản, kiến thức nâng cao và khả năng vận dụng kiến thức vào thực tế.
      2. Kỹ năng: Đánh giá các kỹ năng cần thiết cho học tập, như kỹ năng đọc hiểu, kỹ năng viết, kỹ năng nói, kỹ năng làm bài tập, kỹ năng giải quyết vấn đề.
      3. Thái độ: Đánh giá thái độ học tập, sự tích cực tham gia vào các hoạt động trên lớp, tinh thần hợp tác và ý thức tự giác.
      4. Kết quả học tập: Đánh giá kết quả học tập qua điểm số, xếp loại và các thành tích khác.

      III. Hướng dẫn làm bài Tự đánh giá

      Để làm bài Tự đánh giá cuối học kì I hiệu quả, bạn nên:

      • Đọc kỹ các câu hỏi và yêu cầu của bài.
      • Suy nghĩ kỹ về những gì đã học và trải nghiệm trong học kì.
      • Trả lời các câu hỏi một cách trung thực, khách quan và cụ thể.
      • Đưa ra những ví dụ minh họa để làm rõ ý kiến của mình.
      • Xem xét lại bài làm và chỉnh sửa nếu cần thiết.

      IV. Ví dụ minh họa

      Dưới đây là một ví dụ minh họa về cách tự đánh giá về kiến thức môn Ngữ Văn:

      "Trong học kì vừa qua, em đã nắm vững kiến thức cơ bản về các thể loại văn học, các tác phẩm tiêu biểu và các phương pháp phân tích văn học. Tuy nhiên, em vẫn còn gặp khó khăn trong việc vận dụng kiến thức vào thực tế và viết các bài văn nghị luận sâu sắc. Em cần dành nhiều thời gian hơn để đọc sách, luyện tập viết và tham khảo ý kiến của thầy cô giáo."

      V. Lời khuyên

      Bài Tự đánh giá cuối học kì I là cơ hội tốt để bạn nhìn nhận lại bản thân và lập kế hoạch học tập hiệu quả hơn cho học kì tiếp theo. Hãy tận dụng cơ hội này để hoàn thiện bản thân và đạt được những thành công trong học tập.

      Tusach.vn hy vọng với bài soạn này, các bạn học sinh có thể tự đánh giá một cách khách quan và xây dựng kế hoạch học tập phù hợp nhất cho bản thân. Chúc các bạn học tập tốt!

      Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

      VỀ TUSACH.VN