1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Giải bài tập 2 Đọc và thực hành tiếng Việt trang 14 sách bài tập Văn 10 - Kết nối tri thức

Giải bài tập 2 Đọc và thực hành tiếng Việt trang 14 sách bài tập Văn 10 - Kết nối tri thức

Giải Bài Tập 2 Đọc và Thực Hành Tiếng Việt Trang 14 Văn 10 - Kết Nối Tri Thức

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài tập 2 phần Đọc và Thực hành Tiếng Việt trang 14 sách bài tập Văn 10 - Kết Nối Tri Thức. Bài viết này của tusach.vn sẽ giúp các em hiểu rõ nội dung bài học và hoàn thành bài tập một cách hiệu quả nhất.

Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp những giải pháp học tập tốt nhất, giúp các em tự tin hơn trong quá trình học tập môn Ngữ Văn.

Nêu cảm nhận chung nhất của bạn về văn bản Yêu và đồng cảm.

Câu 1

    Nêu cảm nhận chung nhất của bạn về văn bản Yêu và đồng cảm.

    Phương pháp giải:

    - Đọc lại văn bản Yêu và đồng cảm trong SGK Ngữ văn 10, tập một (tr. 77 – 80)

    - Dựa vào trải nghiệm của bản thân để trả lời câu hỏi.

    Lời giải chi tiết:

    Bạn có thể nêu cảm nhận chung nhất của mình về văn bản từ các góc độ khác nhau:

    - Đặc điểm và tính chất của văn bản (Cũng thuộc loại văn bản nghị luận nhưng văn bản này có điểm độc đáo gì trong cách triển khai, làm sáng tỏ luận đề?).

    - Nội dung được văn bản đề cập (Tác giả có kiến giải mới mẻ như thế nào về vấn để đồng cảm trong thưởng thức, sáng tạo nghệ thuật và trong quan hệ giao tiếp với cuộc đời?).

    - Sức thuyết phục của văn bản (Văn bản thuyết phục người đọc bằng yếu tố gì? Ở đây, sự trải nghiệm đã đóng vai trò như thế nào?).

    Ví dụ: Sau khi đọc xong văn bản Yêu và đồng cảm em cảm thấy ấn tượng về đặc điểm và tính chất của văn bản. Cũng là một bài văn nghị luận nhưng văn bản này có nhiều điểm độc đáo trong cách triển khai, làm sáng tỏ luận đề. Tác giả đã mở đầu bài viết bằng một câu chuyện, điều này đã gây được sự tò mò, hứng thú với người đọc.Tiếp đến, tác giả thuyết phục người đọc bằng những lí lẽ sắc bén nhằm khẳng định tầm quan trọng của đồng cảm. Tác giả đã đưa ra cách nhìn về sự vật dưới con mắt của những người có nghề nghiệp khác nhau để từ đó khẳng định đồng cảm là một phẩm chất không thể thiếu của người nghệ sĩ. Tác giả đã nêu lên những biểu hiện của đồng cảm trong sáng tạo nghệ thuật để từ đó đưa ra kết luận con người sống cần có lòng đồng cảm giống như trẻ em mới có thể thấy được thế giới hạnh phúc, nhân ái và hoà bình.

    Câu 2

      Trong văn bản, từ “đồng cảm” đã được tác giả giải thích như thế nào và từ góc độ nào? Đâu là khía cạnh được chú ý nhấn mạnh?

      Phương pháp giải:

      Đọc lại văn bản Yêu và đồng cảm trong SGK Ngữ văn 10, tập một (tr. 77 – 80)

      Lời giải chi tiết:

      Trong văn bản, từ “đồng cảm” đã được tác giả lần lượt giải thích như sau:

      - Đồng cảm là khả năng hiểu thấu nỗi niềm của vạn vật và biết cách chia sẻ với chúng.

      - Đồng cảm là việc biết đặt mình vào vị trí, trạng thái, tình cảm của đối tượng (thậm chí hoá thân vào đối tượng) khi miêu tả, thể hiện đối tượng đó.

      - Đồng cảm là điều kiện thiết yếu để con người có thể bước chân vào thế giới của cái Mĩ.

      - Đồng cảm là phẩm chất tự nhiên vốn có ở con người nhưng được bộc lộ rõ nhất trong cách giao hoà với vạn vật của trẻ em.

      - Đồng cảm là phẩm chất cần được gìn giữ và phát triển để cho cuộc đời ngày càng tốt đẹp.

      Tác giả đã giải thích về từ đồng cảm” từ góc độ của một người sáng tạo nghệ thuật và là người luôn hướng đến một thế giới đại đồng, bình đẳng. 

      Một khía cạnh của "đồng cảm” được tác giả chú ý nhấn mạnh là khía cạnh thứ ba: đồng cảm là điều kiện thiết yếu để con người có thể bước chân vào thế giới của cái Mĩ. Nội dung của các đoạn 2, 3, 4, 6 đều góp phần tô đậm, làm rõ khía cạnh này.

      Câu 3

        Văn bản đã giúp bạn hiểu thêm gì về đặc trưng của nghệ thuật (trong đó có văn học)?

        Phương pháp giải:

        Vận dụng kiến thức của bản thân để trả lời câu hỏi.

        Lời giải chi tiết:

        Văn bản đã đưa lại một số hiểu biết về đặc trưng của nghệ thuật (trong đó có văn học):

        - Nghệ thuật thường quan sát, tìm hiểu sự vật, hiện tượng từ góc nhìn thẩm mĩ, đưa lại cho người thưởng thức một cách cảm nhận khác về thế giới.

        - Nghệ thuật được tạo nên nhờ tấm lòng đồng cảm với vạn vật và khả năng hoá thân vào mọi sinh thể (có tình), vật thể (không có tình) của người nghệ sĩ, nhằm làm phát lộ tiếng nói riêng của các đối tượng được miêu tả, thể hiện. 

        - Nghệ thuật là nơi gặp gỡ giữa người sáng tác và người tiếp nhận trong niềm cảm thông, chia sẻ (“Thực ra nếu chúng ta bước được vào thế giới của Mĩ, mở rộng lòng ra để biết đồng cảm nhiều hơn với vạn vật thì sẽ cảm nhận được rõ rệt những tình cảnh ấy”).

        Câu 4

          Trong văn bản, yếu tố tự sự đã được tác giả sử dụng như thế nào và nhằm mục đích gì?

          Phương pháp giải:

          - Đọc lại văn bản Yêu và đồng cảm trong SGK Ngữ văn 10, tập một (tr. 77 – 80)

          - Chú ý các yếu tố tự sự được sử dụng trong văn bản.

          Lời giải chi tiết:

          Trong văn bản, yếu tố tự sự đã được tác giả sử dụng một cách rất chủ động ở đoạn 1 (“Một đứa bé vào phòng tôi, giúp tôi sắp xếp đồ đạc.”) và đoạn 2 (“Hôm sau tới trường cấp ba dạy nghệ thuật, tôi cũng giảng cho các em thế này…”). 

          Các câu chuyện được kể lại khá vắn tắt, đều hướng tới việc làm nổi bật nhận thức của tác giả về vấn đề đồng cảm. Nhờ đưa yếu tố tự sự thể hiện những trải nghiệm riêng vào văn bản, tác giả đã tạo được không khí trò chuyện gần gũi, thân mật, khiến độc giả cảm thấy lí lẽ thuyết phục trở nên dễ hiểu và không hề khô khan. Khi nói về nghệ thuật – một lĩnh vực chú trọng tác động vào người đọc, người xem, người nghe bằng con đường tình cảm – rõ ràng, đây là một sự lựa chọn hết sức phù hợp.

          Câu 5

            Nếu đánh giá khái quát của bạn về hiệu quả thuyết phục của văn bản trên phương diện lập luận.

            Phương pháp giải:

            Vận dụng kiến thức của bản thân để trả lời câu hỏi.

            Lời giải chi tiết:

            Văn bản đã đạt hiệu quả thuyết phục cao với những nét riêng trong cách tác giả dùng lí lẽ và bằng chứng:

            - Lí lẽ thường được nêu lên sau khi tác giả mời người đọc cùng trải nghiệm những tình huống gần gũi trong cuộc sống. Sự thực, bản thân những mẩu tự sự cũng hàm chứa lí lẽ, hay nói cách khác, ở đó lí lẽ và bằng chứng đã quyện chặt vào nhau.

            - Lí lẽ thường được triển khai qua những so sánh hợp lí nhằm làm nổi bật vấn đề (ở đoạn 2, tác giả phân biệt cách nhìn nhận thế giới giữa nhà khoa học, bác làm vườn, chú thợ mộc với anh hoạ sĩ; ở đoạn 4, tác giả nêu sự khác nhau mà thống nhất giữa hoạ sĩ và nhà thơ trong việc chọn hình thức biểu hiện sự đồng cảm; ở đoạn 5 – 6, tác giả chỉ ra mức độ đồng cảm khác nhau giữa người lớn và trẻ em để nhấn mạnh việc cần học trẻ em ở cách nhìn thế giới).

            – Tác giả nêu nhiều bằng chứng lấy từ hội hoạ là lĩnh vực ông rất thông thuộc, nhưng đó đều là những bằng chứng có ý nghĩa điển hình, có thể đại diện cho nhiều lĩnh vực sáng tạo nghệ thuật khác.

            Nhìn chung, cách thuyết phục của tác giả nhẹ nhàng mà thấm thía, xuất phát từ những nếm trải thực tế của một nghệ sĩ thực thụ, luôn đề cao cách sống hồn nhiên và lòng nhân ái.

            Câu 6

              Nêu một số bằng chứng cho thấy tác giả đã rất quan tâm tới việc đảm bảo mạch lạc và liên kết khi viết văn bản này.

              Phương pháp giải:

              - Đọc lại văn bản Yêu và đồng cảm trong SGK Ngữ văn 10, tập một (tr. 77 – 80)

              - Chú ý tới sự liên kết giữa các ý, câu, đoạn trong văn bản.

              Lời giải chi tiết:

              Văn bản mang màu sắc của một bản phiếm đàm về nghệ thuật nhưng có sự kết nối chặt chẽ giữa các ý, câu, đoạn:

              - Chuyện về chú bé giúp tác giả sắp xếp đồ đạc (đoạn 1) thường xuyên được nhắc đến và phát triển trong các đoạn tiếp sau (rõ nhất là trong đoạn 3, 5, 6), tạo thành một mạch ý tưởng xuyên suốt.

              - Từ “đồng cảm” liên tục xuất hiện, có thể xem là từ khoá của văn bản.

              - Khái niệm “thế giới của Mĩ" cũng được dùng nhiều lần, cho thấy tác giả luôn muốn độc giả nhìn ra đặc trưng của nghệ thuật và hoạt động sáng tạo nghệ thuật.

              - Những ví dụ lấy từ hội hoạ được tác giả đưa vào nhiều đoạn của văn bản (đoạn 1, 2, 3, 4) gây được ấn tượng rất rõ rằng tác giả đã duy trì góc nhìn và thể hiện trải nghiệm của mình một cách nhất quán.

              Tất cả những điều nêu trên đã chứng minh tác giả luôn có ý thức làm rõ mạch lạc và liên kết trong văn bản.

              Giải Bài Tập 2 Đọc và Thực Hành Tiếng Việt Trang 14 Văn 10 - Kết Nối Tri Thức: Phân Tích Chi Tiết

              Bài tập 2 trong phần Đọc và Thực hành Tiếng Việt trang 14 sách bài tập Văn 10 - Kết Nối Tri Thức thường tập trung vào việc rèn luyện kỹ năng đọc hiểu văn bản, phân tích các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong tác phẩm. Để giải quyết bài tập này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững kiến thức về các phép tu từ, các biện pháp nghệ thuật và cách nhận diện chủ đề, ý nghĩa của văn bản.

              Nội Dung Văn Bản và Yêu Cầu Bài Tập

              Trước khi đi vào giải chi tiết, chúng ta cần xác định rõ nội dung chính của văn bản mà bài tập 2 đề cập đến. Thông thường, đây sẽ là một đoạn trích từ một tác phẩm văn học hoặc một bài viết nghị luận, miêu tả. Việc hiểu rõ nội dung văn bản là bước đầu tiên và quan trọng nhất để hoàn thành bài tập.

              Hướng Dẫn Giải Chi Tiết Bài Tập 2

              Dưới đây là hướng dẫn giải chi tiết bài tập 2, bao gồm các bước thực hiện và gợi ý đáp án:

              1. Đọc kỹ văn bản: Đọc kỹ văn bản ít nhất hai lần để nắm bắt được nội dung chính, các chi tiết quan trọng và giọng điệu của tác giả.
              2. Xác định yêu cầu của bài tập: Đọc kỹ yêu cầu của bài tập để hiểu rõ những gì cần trả lời hoặc phân tích.
              3. Phân tích văn bản: Dựa vào kiến thức đã học và nội dung văn bản, phân tích các yếu tố miêu tả, biểu cảm, các phép tu từ và các biện pháp nghệ thuật được sử dụng.
              4. Trả lời câu hỏi: Trả lời các câu hỏi của bài tập một cách rõ ràng, mạch lạc và chính xác.
              5. Kiểm tra lại: Sau khi hoàn thành bài tập, hãy kiểm tra lại để đảm bảo rằng câu trả lời của bạn đầy đủ, chính xác và phù hợp với yêu cầu của bài tập.

              Ví Dụ Minh Họa

              Giả sử bài tập 2 yêu cầu phân tích hình ảnh người nông dân trong một đoạn trích từ tác phẩm văn học. Để giải quyết bài tập này, bạn cần:

              • Xác định hình ảnh người nông dân: Mô tả ngoại hình, tính cách, hoạt động của người nông dân trong đoạn trích.
              • Phân tích các chi tiết miêu tả: Phân tích các chi tiết miêu tả về người nông dân để hiểu rõ hơn về cuộc sống, công việc và tâm hồn của họ.
              • Phân tích ý nghĩa của hình ảnh: Phân tích ý nghĩa của hình ảnh người nông dân trong tác phẩm, nó thể hiện những giá trị gì và góp phần vào việc truyền tải thông điệp gì của tác giả.

              Lưu Ý Quan Trọng

              Khi giải bài tập 2, bạn cần lưu ý những điều sau:

              • Sử dụng ngôn ngữ chính xác, rõ ràng: Tránh sử dụng ngôn ngữ mơ hồ, khó hiểu.
              • Trình bày bài làm một cách khoa học: Chia bài làm thành các phần rõ ràng, sử dụng các dấu câu và dấu gạch đầu dòng để làm nổi bật các ý chính.
              • Tham khảo tài liệu: Nếu cần thiết, hãy tham khảo thêm các tài liệu liên quan để có thêm kiến thức và thông tin.

              Tusach.vn – Đồng Hành Cùng Học Sinh

              Tusach.vn luôn đồng hành cùng các em học sinh trên con đường chinh phục tri thức. Chúng tôi cung cấp đầy đủ các giải bài tập, đáp án và tài liệu học tập môn Văn 10 - Kết Nối Tri Thức, giúp các em học tập hiệu quả và đạt kết quả tốt nhất. Hãy truy cập tusach.vn để khám phá thêm nhiều tài liệu hữu ích khác!

              Tiêu chíMô tả
              Độ chính xácĐáp án chính xác, phù hợp với nội dung bài học.
              Tính đầy đủGiải thích chi tiết, đầy đủ các bước thực hiện.
              Dễ hiểuNgôn ngữ rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu.

              Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

              VỀ TUSACH.VN