1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Giải bài Nỗi niềm tương tư trang 10 sách bài tập văn 11 - Cánh diều

Giải bài Nỗi niềm tương tư trang 10 sách bài tập văn 11 - Cánh diều

Giải bài Nỗi niềm tương tư trang 10 SBT Văn 11 Cánh Diều

Bài viết này cung cấp lời giải chi tiết, chính xác bài tập Nỗi niềm tương tư trang 10 sách bài tập Ngữ văn 11 Cánh Diều. Chúng tôi sẽ giúp bạn hiểu rõ nội dung bài học, cách phân tích tác phẩm và hoàn thiện bài viết một cách tốt nhất.

Tusach.vn luôn đồng hành cùng học sinh trong quá trình học tập, cung cấp tài liệu và giải bài tập chất lượng.

Truyện Bích Câu kì ngộ thuộc loại truyện thơ nào? Trường hợp nào dưới đây không sử dụng điển cố?

Câu 1

    Câu 1 (trang 10, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập một):

    Truyện Bích Câu kì ngộ thuộc loại truyện thơ nào?

    Phương pháp giải:

    Theo dõi cách tác giả thể hiện nội dung bài thơ cùng những hiểu biết, tài liệu tham khảo thêm về truyện để chọn được đáp án đúng.

    Lời giải chi tiết:

    Thông qua phần 1: Chuẩn bị (trang 21 SGK Ngữ Văn, tập một) và nội dung cũng như giới thiệu về tác phẩm có thể thấy truyện Bích Câu kì ngộ thuộc loại truyện thơ Nôm bác học

    → Đáp án đúng: B. Truyện thơ Nôm bác học.

    Quảng cáo

    Dành riêng cho học sinh 2k8 (năm sinh 2008) có nhu cầu ôn luyện!

    Kế hoạch ôn luyện đến năm 2026:

    Luyện thi 3 trong 1: Thi THPT Quốc gia - Đánh giá năng lực - Đánh giá tư duy. Thay thế cho việc học thêm, luyện thi chuyên biệt cho các kỳ thi TN THPT, ĐGNL (dành cho học sinh Hà Nội, ĐH Quốc gia TP.HCM, Sư phạm).

    Mục tiêu:

    Đạt điểm cao trong kỳ thi TN THPT, ĐGNL Hà Nội, ĐGNL TP.HCM và ĐGTD.

    Luyện thi theo lộ trình từng tháng, có kế hoạch cụ thể để cải thiện từng kỹ năng.

    Tìm hiểu thêm thông tin chi tiết.

    Câu 2

      Câu 2 (trang 10, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập một):

      Trường hợp nào dưới đây không sử dụng điển cố?

      Phương pháp giải:

      Từ những hiểu biết về việc sử dụng điển cố, điển tích trong tác phẩm văn học để lựa chọn đáp án đúng.

      Lời giải chi tiết:

      - Cụm từ “giấc hòe”, “Cầu hoàng”, “Sóng Tương” đều được lí giải kĩ càng ở phần chú thích bên dưới tác phẩm trong SGK, duy chỉ có “rượu đào” là không được nhắc tới.

      → Đáp án đúng: D. Rượu đào

      Câu 3

        Câu 3 (trang 11, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập một):

        Những cử chỉ, hành động nào của Tú Uyên cho thấy chàng đang sống trong tâm trạng tương tư?

        Phương pháp giải:

        Đọc đoạn trích thơ và chú ý vào những chi tiết, câu thơ có miêu tả hành động, cử chỉ của Tú Uyên để từ đó chỉ ra được những hành động, cử chỉ cho thấy chàng đang sống trong tâm trang tương tư.

        Lời giải chi tiết:

        - Những cử chỉ, hành động của Tú Uyên cho thấy chàng đang sống trong tâm trạng tương tư:

        + Ngơ ngẩn ra về sau khi gặp người đẹp Giáng Kiều “Lần trăng ngơ ngẩn ra về…. Vẫn còn quanh quẩn người tiên khéo là?”

        + Luôn buồn phiền, khổ não trong nỗi nhớ Giáng Kiều: nhìn sự vật tự nhiên cũng vương vấn nỗi sầu thương nhớ: “Bướm kia vương lấy sầu hoa/ Đoạn tương tư ấy nghĩ mà buồn tênh!”; gảy đàn thì khúc âm thanh cũng buồn trong nỗi nhớ người đẹp: “Có khi gảy khúc đàn tranh/ Nước non ngao ngán ra tình hoài nhân”; nâng chén rượu cũng cảm thấy hương vị của sự nhớ thương: “Như xông mùi nhớ, lại gây giọng tình”; thức suốt đêm, khi lắng nghe tiếng mõ, tiếng chuông niệm Phật, nhìn bóng trăng tàn, hay khi buổi sớm nghe tiếng chim hót, lúc về khuya nhìn cánh nhạn bay,...đều sống trong tâm trạng nhớ thương, mong đợi.

        + Mong muốn da diết được gặp lại người đẹp: “Vui xuân chung cảnh một trời”. Khi chưa được gặp nhau thì nỗi sầu buồn càng thêm khổ não: “Sầu xuân riêng nặng một người tương tư”.

        Câu 4

          Câu 4 (trang 11, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập một):

          Biện pháp nghệ thuật nào nổi bật trong đoạn trích? Phân tích tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó trong việc diễn tả tâm trạng nhân vật.

          Phương pháp giải:

          Đọc và chú ý những chi tiết có sử dụng biện pháp nghệ thuật để nhận ra được biện pháp nghệ thuật nổi bật trong đoạn trích và tác dụng khi sử dụng biện pháp đó trong việc diễn tả tâm trạng nhân vật.

          Lời giải chi tiết:

          - Biện pháp nghệ thuật nào nổi bật trong đoạn trích:

          + Sử dụng những ẩn dụ, dùng hình ảnh thiên nhiên để thể hiện tình cảm lứa đôi, nỗi niềm tưởng nhớ: bướm - hoa (“Bướm kia vương lấy sầu hoa”)

          + Sử dụng những điển cố nói về tình yêu: cầu Hoàng, Tương Như - Trác Văn Quân, sông Tương (hay sóng Tương)

          + Lời kể của tác giả thể hiện tâm trạng nhân vật. Có khi lời tác giả đan xen lời nhân vật với hình thức lời độc thoại nội tâm.

          - Tác dụng của biện pháp nghệ thuật: thể hiện một cách tinh tế, kín đáo tình cảm lứa đôi (biện pháp nghệ thuật ẩn dụ); bộc lộ nỗi niềm yêu thương, gắn kết một cách cô đọng, hàm sức theo đặc trưng của văn học trung đại “ý tại ngôn ngoại” (biện pháp nghệ thuật sử dụng điển cố); nhập thân vào nhân vật để miêu tả cảm xúc âm thầm mà da diết của nhân vật (lời tác giả mang giọng điệu, cảm xúc bên trong của nhân vật)

          Câu 5

            Câu 5 (trang 11, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập một):

            Đặc điểm nổi bật của truyện thơ Nôm là sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình. Điều đó được thể hiện như thế nào qua đoạn trích Nỗi niềm tương tư?

            Phương pháp giải:

            Từ những hiểu biết về truyện thơ Nôm và đặc điểm của thể loại này; kết hợp cùng phân tích nội dung đoạn trích để chỉ ra những điểm nổi bật được thể hiện qua đoạn trích Nỗi niềm tương tư

            Lời giải chi tiết:

            - Xem lại Kiến thức ngữ văn, phần Truyện thơ Nôm để nắm được đặc điểm của thể loại văn học này về yếu tố tự sự và trữ tình, về kết cấu, nhân vật, ngôn ngữ.

            - Do truyện thuộc thể loại tự sự lại được viết bằng thơ nên đậm chất trữ tình.

            + Những biểu hiện của yếu tố tự sự: kể về sự kiện Tú Uyên sau ngày xuân đi chơi hội gặp Giáng Kiều, khi trở về chàng tương tự người đẹp; miêu tả cử chỉ, hành động của Tú Uyên với “Nỗi nàng canh cánh nào khuây”.

            + Những biểu hiện của yếu tố trữ tình: âm điệu, vần điệu của câu thơ lục bát khi nhẹ nhàng, đằm thắm, cân xứng nhịp nhàng, khi đối lập tương phản thể hiện những cung bậc, sự đa dạng của tâm trạng nhớ mong. Truyện viết bằng thơ, nhân vật dễ bộc lộ tâm trạng với những nỗi niềm, cảm xúc, suy tư. Với hình thức thơ để kể chuyện, tác giả dễ bộc lộ thái độ, cảm xúc của chính mình đối với nhân vật, sự kiện.

            Câu 6

              Câu 6 (trang 11, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập một):

              So sánh hai đoạn thơ nói về tâm trạng tương tư của Tú Uyên trong Bích Câu kì ngộ và của Kim Trọng trong Truyền Kiều:

              - Lần trăng ngơ ngẩn ra về,

              Đèn thông khêu cạn, giấc hòe chưa nên.

              Nỗi nàng canh cánh nào quên,

              Vẫn còn quanh quẩn người tiên khéo là.

              (Bích Câu kì ngộ)

               

              - Chàng Kim từ lại thư song

              Nỗi nàng canh cánh bên lòng biếng khuây

              Sầu đông càng lắc càng đầy,

              Ba thu dọn lại một ngày dài ghê.

               (Truyện Kiều)

               

              Phương pháp giải:

              So sánh nội dung phân tích hai đoạn thơ trên và chỉ ra được sự tương đồng và khác biệt khi cùng nói về tâm trạng tương tư.

              Lời giải chi tiết:

              – Điểm tương đồng:

              + Sau khi gặp gỡ người đẹp trở về.

              + Da diết không nguôi nỗi niềm tưởng nhớ: “Nỗi nàng canh cánh nào quên” (Tú Uyên), “Nỗi nàng canh cánh bên lòng biểng khuây” (Kim Trọng).

              + Cảm nhận độ dài của thời gian trong nhớ mong, chờ đợi.

              – Điểm khác biệt:

              + Tú Uyên: tương tư dẫn đến tâm trạng ngẩn ngơ, thức thâu đêm, chong đèn nhớ về người đẹp.

              + Kim Trọng; tưởng tư dẫn đến tâm trạng sâu buồn, nỗi buồn nhớ ngày càng tránh dâng. “Sầu đông càng lúc căng đầy”, không cảm nhận thời gian khách quan mà cảm nhận thời gian bằng tâm trạng: “Ba thu dọn lại một ngày dài ghê”.

              - Kết luận chung:

              + Cả hai tác giả đều miêu tả đúng, sâu sắc tâm trạng tương tự

              + Mỗi tác giả có sự tinh tế riêng khi khắc hoạ tâm trạng nhân vật.

              Giải bài Nỗi niềm tương tư trang 10 SBT Văn 11 Cánh Diều: Tổng quan và hướng dẫn chi tiết

              Bài "Nỗi niềm tương tư" của Nguyễn Du là một trong những tác phẩm tiêu biểu trong chương trình Ngữ văn 11, thuộc thể loại thơ lục bát. Bài học này yêu cầu học sinh phân tích sâu sắc về tình cảm, tâm trạng của người lính xa nhà, đồng thời hiểu rõ giá trị nghệ thuật của tác phẩm. Dưới đây là giải bài tập trang 10 sách bài tập Văn 11 Cánh Diều, giúp bạn nắm vững kiến thức và hoàn thành bài tập một cách hiệu quả.

              I. Giải thích các từ khó trong bài

              Trước khi đi vào giải bài tập, chúng ta cần hiểu rõ nghĩa của một số từ ngữ khó trong bài:

              • Tương tư: Nỗi nhớ nhung da diết, thường dùng để chỉ nỗi nhớ người yêu.
              • Gió đưa cành trúc la đà: Gió thổi nhẹ làm cành trúc nghiêng mình.
              • Mây trôi chim lượn: Hình ảnh mây trôi và chim bay lượn trên bầu trời.
              • Bóng người đâu tám nguyệt: Hình bóng của người thân ở phương xa.

              II. Giải chi tiết các câu hỏi trong sách bài tập

              Câu 1: Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ "Nỗi niềm tương tư".

              Bài thơ "Nỗi niềm tương tư" được Nguyễn Du sáng tác trong thời gian bị lưu đày ở Trung Quốc. Trong hoàn cảnh đất nước bị chia cắt, bản thân phải sống xa quê hương, tác giả đã bày tỏ nỗi nhớ nhung da diết đối với gia đình, người thân và đất nước.

              Câu 2: Phân tích các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong bài thơ.

              Nguyễn Du đã sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật đặc sắc trong bài thơ, tiêu biểu như:

              • So sánh: "Nỗi niềm tương tư như một dòng sông không có điểm dừng".
              • Ẩn dụ: "Trăng là nỗi nhớ, gió là lời than".
              • Liệt kê: "Nhớ quê, nhớ người, nhớ cảnh vật..."
              • Câu hỏi tu từ: "Ai biết được nỗi lòng của người lính xa nhà?"

              Những biện pháp nghệ thuật này đã góp phần làm cho bài thơ trở nên sâu sắc, giàu cảm xúc và mang tính biểu tượng cao.

              Câu 3: Nêu ý nghĩa của bài thơ "Nỗi niềm tương tư".

              Bài thơ "Nỗi niềm tương tư" thể hiện tình cảm sâu sắc của người lính xa nhà đối với gia đình, người thân và đất nước. Bài thơ cũng ca ngợi vẻ đẹp của tình yêu, tình nghĩa và lòng trung thành với tổ quốc. Đây là một tác phẩm có giá trị nhân văn sâu sắc, góp phần làm phong phú thêm di sản văn học Việt Nam.

              III. Luyện tập và mở rộng

              Để hiểu sâu hơn về bài thơ "Nỗi niềm tương tư", bạn có thể thực hiện các bài tập sau:

              1. Viết một đoạn văn ngắn trình bày cảm nhận của bạn về bài thơ.
              2. Tìm hiểu thêm về cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Du.
              3. So sánh bài thơ "Nỗi niềm tương tư" với các tác phẩm khác cùng chủ đề.

              IV. Kết luận

              Bài "Nỗi niềm tương tư" là một tác phẩm kinh điển của Nguyễn Du, thể hiện tài năng và tâm hồn của nhà thơ. Hy vọng rằng, với bài giải chi tiết này, bạn đã hiểu rõ hơn về tác phẩm và có thể hoàn thành bài tập một cách tốt nhất. Tusach.vn luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn trong quá trình học tập.

              Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

              VỀ TUSACH.VN