1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Đề thi giữa kì 2 Văn 6 Kết nối tri thức - Đề số 2

Đề thi giữa kì 2 Văn 6 Kết nối tri thức - Đề số 2

Đề thi giữa kì 2 Văn 6 Kết nối tri thức - Đề số 2: Chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi

Đề thi giữa kì 2 Văn 6 Kết nối tri thức - Đề số 2 là tài liệu ôn tập vô cùng quan trọng dành cho học sinh lớp 6 đang học theo chương trình Kết nối tri thức. Đề thi này giúp các em làm quen với cấu trúc đề thi, rèn luyện kỹ năng làm bài và tự đánh giá năng lực của bản thân.

tusach.vn cung cấp đề thi này hoàn toàn miễn phí, giúp các em học sinh có thêm nguồn tài liệu ôn tập hiệu quả.

Câu 1. Truyện Cây khế không gửi gắm chúng ta bài học gì?

Đề thi

    PHẦN I – TRẮC NGHIỆM (6 điểm)

    Câu 1. Truyện Cây khế không gửi gắm chúng ta bài học gì?

    A. Sự đoàn kết, yêu thương anh em, gia đình

    B. Phải biết đề cao cảnh giác

    C. Đề cao lòng nhân ái của con người

    D. Thể hiện tư tưởng ở hiền gặp lành

    Câu 2. Văn bản Bài tập làm văn khẳng định bài văn mình phải tự viết thì mới có cá tình và độc đáo được, đúng hay sai?

    A. Đúng

    B. Sai

    Câu 3. Văn bản Xem người ta kìa! kết thúc bằng một câu hỏi, điều này có tác dụng gì?

    A. Đồng tình với câu nói của các bà mẹ

    B. Thắc mắc và chưa tìm ra câu trả lời

    C. Tạo sự đối thoại với người đọc

    D. Tất cả đáp án trên

    Câu 4. Trong văn bản Bài tập làm văn, tại sao ông Blê-đúc và bố lại xảy ra mâu thuẫn?

    A. Vì bố không chơi cờ với ông Blê-đúc

    B. Vì bố và ông Blê-đúc cùng làm bài văn cho Ni-cô-la

    C. Vì bố đuổi ông Blê-đúc ra khỏi nhà

    D. Tất cả đáp án trên

    Câu 5. Trong văn bản Hai loại khác biệt, hành động về sau của đám học sinh khi thấy sự khác biệt của “J” là gì?

    A. Cười chê

    B. Bất ngờ

    C. Chế giễu

    D. Nể phục

    Câu 6. Trạng ngữ “Trên bốn chòi canh” trong câu “Trên bốn chòi canh, ngục tốt cũng bắt đầu điểm vào cái quạnh quẽ của trời tối mịt, những tiếng kiểng và mõ đều đặn thưa thớt” (Nguyễn Tuân) biểu thị điều gì?

    A. Thời gian diễn ra hành động được nói đến trong câu

    B. Mục đích của hành động được nói đến trong câu

    C. Nơi chốn diễn ra hành động được nói đến trong câu

    D. Nguyên nhân diễn ra hành động được nói đến trong câu

    Câu 7. Trong văn bản Vua chích chòe, vua chích chòe vì bị từ chối nên bắt công chúa phải làm những công việc cực khổ để trả thù, đúng hay sai?

    A. Đúng

    B. Sai

    Câu 8. Trong văn bản Xem người ta kìa! , tác giả khẳng định bản thân luôn cảm thấy khó chịu khi bị so sánh với người khác, đúng hay sai?

    A. Đúng

    B. Sai

    Câu 9. Em rút ra kinh nghiệm gì về việc viết một bài văn trình bày ý kiến một hiện tượng trong đời sống?

    Chọn đáp án không đúng.

    A. Thực hiện đủ các bước: Chuẩn bị – Tìm ý, lập dàn ý – Viết bài – Xem lại, chỉnh sửa, rút kinh nghiệm

    B. Phải đưa ra những ý kiến, lí lẽ hợp lí

    C. Viết bài văn càng dài càng đạt yêu cầu

    D. Đưa ra bằng chứng chứng minh cho lí lẽ của mình

    Câu 10. Khi thu thập tư liệu cho bài trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống, chúng ta có thể tìm nguồn tư liệu từ đâu?

    A. Đọc sách, báo

    B. Tìm hiểu các trang web

    C. Tham khảo thêm kiến thức từ thầy cô, bạn bè

    D. Tất cả đáp án trên

    Câu 11. Trật tự từ trong câu thể hiện điều gì?

    A. Thứ tự của sự vật, hiện tượng

    B. Nhấn mạnh hình ảnh, đặc điểm của sự vật, hiện tượng

    C. Liên kết câu này với những câu khác trong văn bản

    D. Tất cả đáp án trên đều đúng

    Câu 12. Trong các câu văn dưới đây, trật tự của câu nào thể hiện trình tự quan sát của người nói?

    A. Đáng tội nghiệp nhất là hai cô không sầu tư, không có một nỗi chán nản ghê gớm, nó xui ta cầu xin cái chết. (Xuân Diệu)

    B. Các nhà đã lên đèn cả rồi, đèn treo trong nhà bác phở Mĩ, đèn hoa kì leo lét trong nhà ông Cửu, và đèn dây sáng xanh trong hiệu khách… (Thạch Lam)

    C. Rồi hắn tháo giày, quăng từng chiếc một vào xó nhà. (Nam Cao)

    D. Bọn ấy đều hoặc là bạn hàng, hoặc là vây cánh, hoặc là tay sai của nghị Hách cả. (Vũ Trọng Phụng)

    PHẦN II – TẬP LÀM VĂN (7 điểm)

    Viết đoạn văn (khoảng 7 - 10 câu) thuật lại vắn tắt điễn biến của một lễ hội hoặc sự kiện văn hoá mà em từng tham gia hoặc được xem qua truyền hình.

    Đáp án

      PHẦN I – TRẮC NGHIỆM

      Câu 1 (0.5 điểm)

      Truyện Cây khế không gửi gắm chúng ta bài học gì?

      A. Sự đoàn kết, yêu thương anh em, gia đình

      B. Phải biết đề cao cảnh giác

      C. Đề cao lòng nhân ái của con người

      D. Thể hiện tư tưởng ở hiền gặp lành

      Phương pháp:

      Nhớ lại nội dung truyện

      Lời giải chi tiết:

      Truyện Cây khế không gửi gắm chúng ta bài học: đề cao cảnh giác

      => Đáp án: B

      Câu 2 (0.5 điểm)

      Văn bản Bài tập làm văn khẳng định bài văn mình phải tự viết thì mới có cá tình và độc đáo được, đúng hay sai?

      A. Đúng

      B. Sai

      Phương pháp:

      Nhớ lại nội dung văn bản

      Lời giải chi tiết:

      Văn bản Bài tập làm văn khẳng định bài văn mình phải tự viết thì mới có cá tình và độc đáo được

      => Đáp án: A

      Câu 3 (0.5 điểm)

      Văn bản Xem người ta kìa! kết thúc bằng một câu hỏi, điều này có tác dụng gì?

      A. Đồng tình với câu nói của các bà mẹ

      B. Thắc mắc và chưa tìm ra câu trả lời

      C. Tạo sự đối thoại với người đọc

      D. Tất cả đáp án trên

      Phương pháp:

      Lí giải dụng ý của câu hỏi kết bài

      Lời giải chi tiết:

      Văn bản Xem người ta kìa! kết thúc bằng một câu hỏi, điều này có tác dụng tạo sự đối thoại với người đọc

      => Đáp án: C

      Câu 4 (0.5 điểm)

      Trong văn bản Bài tập làm văn, tại sao ông Blê-đúc và bố lại xảy ra mâu thuẫn?

      A. Vì bố không chơi cờ với ông Blê-đúc

      B. Vì bố và ông Blê-đúc cùng làm bài văn cho Ni-cô-la

      C. Vì bố đuổi ông Blê-đúc ra khỏi nhà

      D. Tất cả đáp án trên

      Phương pháp:

      Nhớ lại nội dung văn bản

      Lời giải chi tiết:

      Trong văn bản Bài tập làm văn, ông Blê-đúc và bố lại xảy ra mâu thuẫn vì bố và ông Blê-đúc cùng làm bài văn cho Ni-cô-la

      => Đáp án: B

      Câu 5 (0.5 điểm)

      Trong văn bản Hai loại khác biệt, hành động về sau của đám học sinh khi thấy sự khác biệt của “J” là gì?

      A. Cười chê

      B. Bất ngờ

      C. Chế giễu

      D. Nể phục

      Phương pháp:

      Nhớ lại nội dung văn bản

      Lời giải chi tiết:

      Trong văn bản Hai loại khác biệt, hành động về sau của đám học sinh khi thấy sự khác biệt của “J” là nể phục

      => Đáp án: D

      Câu 6 (0.5 điểm)

      Trạng ngữ “Trên bốn chòi canh” trong câu “Trên bốn chòi canh, ngục tốt cũng bắt đầu điểm vào cái quạnh quẽ của trời tối mịt, những tiếng kiểng và mõ đều đặn thưa thớt” (Nguyễn Tuân) biểu thị điều gì?

      A. Thời gian diễn ra hành động được nói đến trong câu

      B. Mục đích của hành động được nói đến trong câu

      C. Nơi chốn diễn ra hành động được nói đến trong câu

      D. Nguyên nhân diễn ra hành động được nói đến trong câu

      Phương pháp:

      Vận dụng kiến thức về trạng ngữ

      Lời giải chi tiết:

      Trạng ngữ “Trên bốn chòi canh” biểu thị nơi chốn diễn ra hành động được nói đến trong câu

      => Đáp án: C

      Câu 7 (0.5 điểm)

      Trong văn bản Vua chích chòe, vua chích chòe vì bị từ chối nên bắt công chúa phải làm những công việc cực khổ để trả thù, đúng hay sai?

      A. Đúng

      B. Sai

      Phương pháp:

      Nhớ lại nội dung văn bản

      Lời giải chi tiết:

      Sai

      => Đáp án: B

      Câu 8 (0.5 điểm)

      Trong văn bản Xem người ta kìa! , tác giả khẳng định bản thân luôn cảm thấy khó chịu khi bị so sánh với người khác, đúng hay sai?

      A. Đúng

      B. Sai

      Phương pháp:

      Nhớ lại nội dung văn bản

      Lời giải chi tiết:

      Đúng

      => Đáp án: A

      Câu 9 (0.5 điểm)

      Em rút ra kinh nghiệm gì về việc viết một bài văn trình bày ý kiến một hiện tượng trong đời sống?

      Chọn đáp án không đúng.

      A. Thực hiện đủ các bước: Chuẩn bị – Tìm ý, lập dàn ý – Viết bài – Xem lại, chỉnh sửa, rút kinh nghiệm

      B. Phải đưa ra những ý kiến, lí lẽ hợp lí

      C. Viết bài văn càng dài càng đạt yêu cầu

      D. Đưa ra bằng chứng chứng minh cho lí lẽ của mình

      Phương pháp:

      Nhớ lại quy trình viết một bài văn trình bày ý kiến một hiện tượng trong đời sống

      Lời giải chi tiết:

      Đáp án không đúng: Viết bài văn càng dài càng đạt yêu cầu

      => Đáp án: C

      Câu 10 (0.5 điểm)

      Khi thu thập tư liệu cho bài trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống, chúng ta có thể tìm nguồn tư liệu từ đâu?

      A. Đọc sách, báo

      B. Tìm hiểu các trang web

      C. Tham khảo thêm kiến thức từ thầy cô, bạn bè

      D. Tất cả đáp án trên

      Phương pháp:

      Nhớ lại quy trình viết một bài văn trình bày ý kiến một hiện tượng trong đời sống

      Lời giải chi tiết:

      Khi thu thập tư liệu cho bài trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống, chúng ta có thể tìm nguồn tư liệu từ: đọc sách báo, tìm hiểu các trang web, tham khảo thêm kiến thức từ thầy cô bạn bè

      => Đáp án: D

      Câu 11 (0.5 điểm)

      Trật tự từ trong câu thể hiện điều gì?

      A. Thứ tự của sự vật, hiện tượng

      B. Nhấn mạnh hình ảnh, đặc điểm của sự vật, hiện tượng

      C. Liên kết câu này với những câu khác trong văn bản

      D. Tất cả đáp án trên đều đúng

      Phương pháp:

      Vận dụng kiến thức về trật tự từ trong câu

      Lời giải chi tiết:

      Trật tự từ trong câu thể hiện:

      - Thứ tự của sự vật, hiện tượng

      - Nhấn mạnh hình ảnh, đặc điểm của sự vật, hiện tượng

      - Liên kết câu này với những câu khác trong văn bản

      => Đáp án: D

      Câu 12 (0.5 điểm)

      Trong các câu văn dưới đây, trật tự của câu nào thể hiện trình tự quan sát của người nói?

      A. Đáng tội nghiệp nhất là hai cô không sầu tư, không có một nỗi chán nản ghê gớm, nó xui ta cầu xin cái chết. (Xuân Diệu)

      B. Các nhà đã lên đèn cả rồi, đèn treo trong nhà bác phở Mĩ, đèn hoa kì leo lét trong nhà ông Cửu, và đèn dây sáng xanh trong hiệu khách… (Thạch Lam)

      C. Rồi hắn tháo giày, quăng từng chiếc một vào xó nhà. (Nam Cao)

      D. Bọn ấy đều hoặc là bạn hàng, hoặc là vây cánh, hoặc là tay sai của nghị Hách cả. (Vũ Trọng Phụng)

      Phương pháp:

      Vận dụng kiến thức về trật tự từ trong câu

      Lời giải chi tiết:

      Câu B thể hiện trình tự quan sát của người nói

      => Đáp án: B

      PHẦN II – TẬP LÀM VĂN (4 điểm)

      Viết đoạn văn (khoảng 7 - 10 câu) thuật lại vắn tắt điễn biến của một lễ hội hoặc sự kiện văn hoá mà em từng tham gia hoặc được xem qua truyền hình.

      Phương pháp:

      Nhấn mạnh vào diễn biến của sự kiện, không dùng những chi tiết miêu tả rườm rà, không viết câu văn thuần túy biểu cảm

      Lời giải chi tiết:

      Bài tham khảo:

      Những ngày đầu mùa xuân, làng em lại náo nức tổ chức ngày hội xuân với những hoạt động vui chơi hấp dẫn. Quang cảnh một buổi lễ hội ở làng quê tổ chức vào dịp đầu năm mới thật đông vui náo nhiệt. Cổng đình có treo băng rôn khẩu hiệu rất nổi bật: CHÚC MỪNG NĂM MỚI. Một lá cờ ngũ sắc lớn được treo cao, phấp phới bay giữa trời xanh. Mọi người mặc những trang phục đẹp đẽ, đứng vây quanh chiếc đu cao. Trên cây đu, hai người chơi đang nhún đu bay bổng. Chiếc đu cứ bay lên ngày một cao, đầy cuốn hút. Nhiều người đứng xem reo hò cổ vũ họ.

      Đề thi giữa kì 2 Văn 6 Kết nối tri thức - Đề số 2: Tổng quan và Hướng dẫn Ôn tập

      Kỳ thi giữa học kỳ 2 môn Văn lớp 6 đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá quá trình học tập của học sinh trong nửa học kỳ vừa qua. Đề thi giữa kì 2 Văn 6 Kết nối tri thức - Đề số 2 được thiết kế theo đúng cấu trúc và nội dung chương trình học, giúp học sinh làm quen với dạng đề và rèn luyện kỹ năng làm bài.

      Cấu trúc đề thi giữa kì 2 Văn 6 Kết nối tri thức - Đề số 2

      Thông thường, đề thi giữa kì 2 Văn 6 Kết nối tri thức - Đề số 2 bao gồm các phần sau:

      • Phần I: Kiểm tra kiến thức (4 điểm): Các câu hỏi trắc nghiệm, điền khuyết, hoặc câu hỏi ngắn về kiến thức ngữ pháp, từ vựng, biện pháp tu từ đã học.
      • Phần II: Đọc hiểu (3 điểm): Đoạn văn hoặc bài thơ ngắn, yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi liên quan đến nội dung, ý nghĩa, và nghệ thuật của văn bản.
      • Phần III: Viết (3 điểm): Một bài viết ngắn theo yêu cầu, có thể là đoạn văn miêu tả, kể chuyện, hoặc nêu ý kiến.

      Nội dung ôn tập cho đề thi giữa kì 2 Văn 6 Kết nối tri thức - Đề số 2

      Để đạt kết quả tốt trong kỳ thi giữa học kỳ 2, học sinh cần ôn tập kỹ lưỡng các nội dung sau:

      1. Kiến thức ngữ pháp: Các thành phần câu, các loại từ, các phép liên kết câu, dấu câu.
      2. Từ vựng: Các từ ngữ thuộc chủ đề đã học, các từ đồng nghĩa, trái nghĩa, và cách sử dụng từ ngữ trong văn bản.
      3. Biện pháp tu từ: So sánh, ẩn dụ, nhân hóa, hoán dụ, nói quá, và cách nhận biết, phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ.
      4. Kỹ năng đọc hiểu: Đọc kỹ văn bản, xác định ý chính, ý nghĩa, và nghệ thuật của văn bản, trả lời câu hỏi chính xác và đầy đủ.
      5. Kỹ năng viết: Lập dàn ý, viết đoạn văn, bài văn rõ ràng, mạch lạc, sử dụng từ ngữ chính xác và giàu cảm xúc.

      Mẹo làm bài thi giữa kì 2 Văn 6 Kết nối tri thức - Đề số 2 hiệu quả

      Để làm bài thi giữa kì 2 Văn 6 Kết nối tri thức - Đề số 2 hiệu quả, học sinh nên:

      • Đọc kỹ đề bài trước khi làm.
      • Phân bổ thời gian hợp lý cho từng phần.
      • Trả lời các câu hỏi dễ trước, sau đó đến các câu hỏi khó hơn.
      • Viết bài rõ ràng, mạch lạc, sử dụng từ ngữ chính xác.
      • Kiểm tra lại bài làm trước khi nộp.

      Tải đề thi giữa kì 2 Văn 6 Kết nối tri thức - Đề số 2 tại tusach.vn

      tusach.vn cung cấp đề thi giữa kì 2 Văn 6 Kết nối tri thức - Đề số 2 cùng với đáp án chi tiết, giúp học sinh tự ôn tập và kiểm tra kiến thức. Hãy truy cập tusach.vn ngay hôm nay để tải đề thi miễn phí và chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi sắp tới!

      Tên đề thiMôn họcLớpChương trình
      Đề thi giữa kì 2 Văn 6 Kết nối tri thức - Đề số 2Văn học6Kết nối tri thức

      Chúc các em học sinh ôn tập tốt và đạt kết quả cao trong kỳ thi giữa học kỳ 2!

      Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

      VỀ TUSACH.VN