1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Đề thi giữa kì 1 Văn 6 Kết nối tri thức - Đề số 4

Đề thi giữa kì 1 Văn 6 Kết nối tri thức - Đề số 4

Đề thi giữa kì 1 Văn 6 Kết nối tri thức - Đề số 4

Tusach.vn xin giới thiệu Đề thi giữa kì 1 Văn 6 Kết nối tri thức - Đề số 4, được biên soạn bám sát chương trình học và cấu trúc đề thi chính thức. Đề thi này là tài liệu ôn tập và luyện thi vô cùng hữu ích cho học sinh lớp 6.

Đề thi bao gồm các dạng câu hỏi khác nhau, giúp học sinh rèn luyện kỹ năng đọc hiểu, viết và làm bài thi một cách hiệu quả.

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

Đáp án

    Phần I: ĐỌC - HIỂU (3 điểm)

    Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

    “Gió bấc thổi ào ào qua khu rừng vắng. Những cành cây khẳng khiu chốc chốc run lên bần bật. Mưa phùn lất phất… Bên gốc đa, một chú Thỏ bước ra, tay cầm một tấm vải dệt bằng rong. Thỏ tìm cách quấn tấm vải lên người cho đỡ rét, nhưng tấm vải bị gió lật tung, bay đi vun vút. Thỏ đuổi theo. Tấm vải rơi tròng trành trên ao nước. Thỏ vừa đặt chân xuống nước đã vội co lên. Thỏ cố khều nhưng đưa chân không tới. Một chú Nhím vừa đi đến. Thỏ thấy Nhím liền nói:

    - Tôi đánh rơi tấm vải khoác!

    - Thế thì gay go đấy! Trời rét, không có áo khoác thì chịu sao được.

    Nhím nhặt chiếc que khều… Tấm vải dạt vào bờ, Nhím nhặt lên, giũ nước, quấn lên người Thỏ:

    - Phải may thành một chiếc áo, có thế mới kín được.

    - Tôi đã hỏi rồi. Ở đây chẳng có ai may vá gì được.

    Nhím ra dáng nghĩ:

    - Ừ! Muốn may áo phải có kim. Tôi thiếu gì kim.

    Nói xong, Nhím xù lông. Quả nhiên vô số những chiếc kim trên mình Nhím dựng lên nhọn hoắt. Nhím rút một chiếc lông nhọn, cởi tấm vải trên mình Thỏ để may.

    (Trích “Những chiếc áo ấm”, Võ Quảng)

    Câu 1 (0.5 điểm): Thể loại của đoạn trích trên là:

    A. Truyện cổ tích B. Truyện đồng thoại C. Truyện truyền thuyết D. Truyện ngắn

    Câu 2 (0.5 điểm): Đoạn trích trên được kể bằng lời của ai?

    A. Lời của người kể chuyện B. Lời của nhân vật Nhím C. Lời của nhân vật Thỏ D. Lời của Nhím và Thỏ

    Câu 3 (0.5 điểm): Nhận xét nào nêu lên đặc điểm của nhân vật trong văn bản trên?

    A. Nhân vật là loài vật, sự vật được nhân cách hóa như con người. B. Nhân vật là loài vật, sự vật có liên quan đến lịch sử. C. Nhân vật là loài vật, sự vật có những đặc điểm kì lạ. D. Nhân vật là loài vật, sự vật gắn bó thân thiết với con người như bạn.

    Câu 4 (0.5 điểm): Em hiểu nghĩa của từ “tròng trành” trong câu “Tấm vải rơi tròng trành trên ao nước.” là gì?

    A. quay tròn, không giữ được thăng bằng. B. ở trạng thái nghiêng qua nghiêng lại. C. ở trạng thái nghiêng qua nghiêng lại, không giữ được thăng bằng. D. ở trạng thái quay tròn, nghiêng qua nghiêng lại.

    Câu 5 (0.5 điểm): Có bao nhiêu từ láy trong đoạn văn sau?

    “Gió bấc thổi ào ào qua khu rừng vắng. Những cành cây khẳng khiu chốc chốc run lên bần bật. Mưa phùn lất phất… Bên gốc đa, một chú Thỏ bước ra, tay cầm một tấm vải dệt bằng rong. Thỏ tìm cách quấn tấm vải lên người cho đỡ rét, nhưng tấm vải bị gió lật tung, bay đi vun vút.”

    A. Bốn từ B. Năm từ C. Sáu từ D. Bảy từ

    Câu 6 (0.5 điểm): Từ ghép trong câu văn “Nhím rút một chiếc lông nhọn, cởi tấm vải trên mình Thỏ để may” là những từ nào?

    A. Nhím rút, tấm vải B. Một chiếc, để may C. Chiếc lông, tấm vải D. Lông nhọn, trên mình

    Phần II: TẠO LẬP VĂN BẢN (7 điểm)

    Câu 1 (2 điểm): Hãy chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ nhân hóa được sử dụng trong câu văn sau “Những cành cây khẳng khiu chốc chốc run lên bần bật”.

    Câu 2 (5 điểm): Viết đoạn văn diễn tả những suy nghĩ của em về nhân vật Dế Mèn trong văn bản “Bài học đường đời đầu tiên”

    Đề thi

      Phần I:

      Câu 1:

      Thể loại của đoạn trích trên là:

      A. Truyện cổ tích

      B. Truyện đồng thoại

      C. Truyện truyền thuyết

      D. Truyện ngắn

      Phương pháp giải:

      Dựa vào đặc trưng thể loại

      Lời giải chi tiết:

      Thể loại của đoạn trích trên là truyện đồng thoại

      => Đáp án: B

      Câu 2:

      Đoạn trích trên được kể bằng lời của ai?

      A. Lời của người kể chuyện

      B. Lời của nhân vật Nhím

      C. Lời của nhân vật Thỏ

      D. Lời của Nhím và Thỏ

      Phương pháp giải:

      Chú ý ngôn ngữ, lời của người kể chuyện

      Lời giải chi tiết:

      Đoạn trích sử dụng ngôi kể thứ ba => lời kể của người kể chuyện

      => Đáp án: A

      Câu 3:

      Nhận xét nào nêu lên đặc điểm của nhân vật trong văn bản trên?

      A. Nhân vật là loài vật, sự vật được nhân cách hóa như con người.

      B. Nhân vật là loài vật, sự vật có liên quan đến lịch sử.

      C. Nhân vật là loài vật, sự vật có những đặc điểm kì lạ.

      D. Nhân vật là loài vật, sự vật gắn bó thân thiết với con người như bạn.

      Phương pháp giải:

      Từ nội dung văn bản rút ra đặc điểm của nhân vật

      Lời giải chi tiết:

      Đặc điểm của nhân vật trong văn bản trên là loài vật, sự vật được nhân cách hóa như con người

      => Đáp án: A

      Câu 4:

      Em hiểu nghĩa của từ “tròng trành” trong câu “Tấm vải rơi tròng trành trên ao nước.” là gì?

      A. quay tròn, không giữ được thăng bằng.

      B. ở trạng thái nghiêng qua nghiêng lại.

      C. ở trạng thái nghiêng qua nghiêng lại, không giữ được thăng bằng.

      D. ở trạng thái quay tròn, nghiêng qua nghiêng lại.

      Phương pháp giải:

      Dựa vào ngữ cảnh để xác định nghĩa của từ “tròng trành”

      Lời giải chi tiết:

      Từ “tròng trành” nghĩa là ở trạng thái nghiêng qua nghiêng lại, không giữ được thăng bằng

      => Đáp án: C

      Câu 5:

      Có bao nhiêu từ láy trong đoạn văn sau?

      “Gió bấc thổi ào ào qua khu rừng vắng. Những cành cây khẳng khiu chốc chốc run lên bần bật. Mưa phùn lất phất… Bên gốc đa, một chú Thỏ bước ra, tay cầm một tấm vải dệt bằng rong. Thỏ tìm cách quấn tấm vải lên người cho đỡ rét, nhưng tấm vải bị gió lật tung, bay đi vun vút.”

      A. Ba từ

      B. Bốn từ

      C. Năm từ

      D. Sáu từ

      Phương pháp giải:

      Đọc và xác định từ láy

      Lời giải chi tiết:

      Có 6 từ láy trong đoạn văn: ào ào, khẳng khiu, chốc chốc, bần bật, lất phất, vun vút

      => Đáp án: D

      Câu 6:

      Từ ghép trong câu văn “Nhím rút một chiếc lông nhọn, cởi tấm vải trên mình Thỏ để may” là những từ nào?

      A. Nhím rút, tấm vải

      B. Một chiếc, để may

      C. Chiếc lông, tấm vải

      D. Lông nhọn, trên mình

      Phương pháp giải:

      Đọc và xác định từ ghép

      Lời giải chi tiết:

      Các từ ghép: chiếc lông, tấm vải

      => Đáp án: C

      Phần II:

      Câu 1:

      Hãy chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ nhân hóa được sử dụng trong câu văn sau “Những cành cây khẳng khiu chốc chốc run lên bần bật”.

      Phương pháp giải:

      Đọc và xác định biện pháp tu từ nhân hóa

      Lời giải chi tiết:

      - Biện pháp tu từ nhân hóa: run lên bần bật.

      - Tác dụng:

      + Biện pháp nhân hóa đã làm cho hình ảnh cây cối trở nên sinh động, giống như con người, cũng cảm nhận được cái rét của gió bấc.

      + Gợi tả khung cảnh mùa đông giá rét

      Câu 2:

      Viết đoạn văn diễn tả những suy nghĩ của em về nhân vật Dế Mèn trong văn bản “Bài học đường đời đầu tiên”

      Phương pháp giải:

      Từ nhân vật Dế Mèn trong đoạn trích, nêu cảm nghĩ của em

      Lời giải chi tiết:

      Nhân vật Dế Mèn trong văn bản Bài học đường đời đầu tiên của nhà văn Tô Hoài là nhân vật để lại trong bạn đọc nhiều suy ngẫm. Thật vậy, Dế Mèn được xây dựng trong truyện là một chàng dế khỏe mạnh và cường tráng. Dế Mèn có vẻ đẹp về hình thể, được thể hiện qua đôi càng mẫm bóng, thân hình rắn rỏi ra dáng con nhà võ. Hơn nữa, việc sống tự lập từ sớm đã làm cho Dế Mèn có khả năng xây dựng và sinh sống riêng. Cậu không chỉ có vẻ đẹp về hình thể mà còn mang trong mình khí chất, bản lĩnh của một chàng Dế khỏe mạnh và cường tráng. Tuy nhiên, từ nhân vật Dế Mèn, bạn đọc lại ngẫm ra được một số bài học. Đó là những bài học về đạo đức làm người mà Dế Mèn chưa có. Thứ nhất, cậu coi khinh người bạn Dế Choắt của mình. Trong truyện, Mèn đã chê Choắt là “hôi như chuột” rồi còn không cho Choắt đào hang sang nhà mình nữa. Dế Mèn luôn giữ thái độ khinh thường Choắt, không coi Choắt ngang hàng với mình. Thứ hai, Dế Mèn trêu chị Cốc nhưng lại không nhận lỗi và kết cục là dẫn đến cái chết của Dế Choắt. Nguyên nhân là do Mèn hung hăng, tự cao trêu chọc chị Cốc nhưng lại nhát gan không dám nhận lỗi mà ba chân bốn cẳng chuồn trước. Và rồi, người lĩnh hậu quả là Choắt tội nghiệp. Cuối cùng, Mèn đã nhận được bài học thấm thía sâu sắc về thái độ sống khiêm nhường ở đời. Tóm lại, Dế Mèn là nhân vật được xây dựng thành công có vẻ đẹp hình thể nhưng thái độ sống thì còn kiêu căng, hống hách.

      Đề thi giữa kì 1 Văn 6 Kết nối tri thức - Đề số 4: Tổng quan và Hướng dẫn

      Đề thi giữa kì 1 Văn 6 Kết nối tri thức - Đề số 4 là một công cụ quan trọng giúp học sinh lớp 6 đánh giá năng lực và kiến thức đã học trong nửa học kì đầu tiên. Đề thi này không chỉ kiểm tra khả năng nắm vững kiến thức ngữ pháp, từ vựng mà còn đánh giá kỹ năng đọc hiểu, phân tích và diễn đạt ý tưởng của học sinh.

      Cấu trúc đề thi giữa kì 1 Văn 6 Kết nối tri thức - Đề số 4

      Thông thường, đề thi giữa kì 1 Văn 6 Kết nối tri thức - Đề số 4 sẽ bao gồm các phần sau:

      • Phần I: Đọc hiểu (3-4 điểm): Đoạn văn ngắn, yêu cầu trả lời các câu hỏi liên quan đến nội dung, ý nghĩa, biện pháp nghệ thuật.
      • Phần II: Ngữ pháp (3-4 điểm): Các bài tập về từ loại, cấu trúc câu, dấu câu, thành phần câu.
      • Phần III: Tập làm văn (3-4 điểm): Thường là một bài văn ngắn theo đề tài cho trước (ví dụ: tả cảnh, tả người, kể chuyện).

      Lợi ích của việc luyện tập với Đề thi giữa kì 1 Văn 6 Kết nối tri thức - Đề số 4

      Việc luyện tập với đề thi giữa kì 1 Văn 6 Kết nối tri thức - Đề số 4 mang lại nhiều lợi ích cho học sinh:

      • Nắm vững kiến thức: Giúp học sinh củng cố và hệ thống lại kiến thức đã học trong sách giáo khoa.
      • Rèn luyện kỹ năng: Phát triển kỹ năng đọc hiểu, viết, phân tích và giải quyết vấn đề.
      • Làm quen với cấu trúc đề thi: Giúp học sinh làm quen với cấu trúc đề thi chính thức, từ đó giảm bớt áp lực và căng thẳng khi làm bài thi.
      • Đánh giá năng lực: Giúp học sinh tự đánh giá năng lực của mình, từ đó có kế hoạch ôn tập và cải thiện phù hợp.

      Hướng dẫn làm bài thi giữa kì 1 Văn 6 Kết nối tri thức - Đề số 4 hiệu quả

      Để đạt kết quả tốt trong bài thi giữa kì 1 Văn 6 Kết nối tri thức - Đề số 4, học sinh cần lưu ý những điều sau:

      1. Đọc kỹ đề bài: Đọc kỹ đề bài để hiểu rõ yêu cầu và phạm vi kiến thức cần trả lời.
      2. Lập dàn ý: Lập dàn ý trước khi viết bài tập làm văn để đảm bảo bài viết có cấu trúc rõ ràng, mạch lạc.
      3. Sử dụng ngôn ngữ chính xác: Sử dụng ngôn ngữ chính xác, giàu hình ảnh và biểu cảm.
      4. Kiểm tra lại bài làm: Sau khi làm xong bài, hãy kiểm tra lại bài làm để phát hiện và sửa lỗi chính tả, ngữ pháp.
      5. Phân bổ thời gian hợp lý: Phân bổ thời gian hợp lý cho từng phần của đề thi để đảm bảo hoàn thành bài thi trong thời gian quy định.

      Tusach.vn – Nguồn tài liệu ôn thi Văn 6 uy tín

      Tusach.vn là một trong những website cung cấp tài liệu ôn thi Văn 6 uy tín và chất lượng. Chúng tôi cung cấp đầy đủ các loại đề thi, bài tập, kiến thức ngữ pháp và từ vựng, đáp án chi tiết và hướng dẫn giải bài tập. Hãy truy cập Tusach.vn để có được những tài liệu ôn thi tốt nhất và đạt kết quả cao trong các kỳ thi!

      Bảng so sánh các loại đề thi Văn 6 Kết nối tri thức

      Loại đề thiMục đíchĐộ khó
      Đề thi giữa kìĐánh giá kiến thức giữa học kìTrung bình
      Đề thi cuối kìĐánh giá kiến thức cả nămKhó
      Đề luyện tậpRèn luyện kỹ năng và kiến thứcDễ đến khó

      Chúc các em học sinh ôn tập tốt và đạt kết quả cao trong bài thi giữa kì 1 Văn 6 Kết nối tri thức - Đề số 4!

      Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

      VỀ TUSACH.VN