1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Đề thi giữa kì 1 Văn 6 Chân trời sáng tạo - Đề số 1

Đề thi giữa kì 1 Văn 6 Chân trời sáng tạo - Đề số 1

Đề thi giữa kì 1 Văn 6 Chân trời sáng tạo - Đề số 1

Tusach.vn xin giới thiệu bộ đề thi giữa kì 1 môn Văn lớp 6 chương trình Chân trời sáng tạo, trong đó có Đề số 1. Đề thi này được biên soạn bám sát nội dung sách giáo khoa, giúp học sinh làm quen với cấu trúc đề thi và rèn luyện kỹ năng làm bài.

Đề thi giữa kì 1 Văn 6 là cơ hội để các em học sinh tự đánh giá năng lực của mình sau một thời gian học tập. Việc luyện tập với các đề thi khác nhau sẽ giúp các em tự tin hơn khi bước vào phòng thi chính thức.

Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu:

Đề thiĐáp án

Đề thi

    Phần I: ĐỌC - HIỂU (3 điểm)

    Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu:

    Công cha như núi Thái Sơn

    Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra

    Một lòng thờ mẹ kính cha

    Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con

    (Ca dao)

    Câu 1 (1 điểm): Khoanh tròn vào đáp án đúng trong các câu hỏi sau:

    1. Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào?

    A. Năm chữ

    B. Bốn chữ

    C. Lục bát

    D. Tự do

    2. Bài ca dao trên thể hiện tình cảm gì?

    A. Tình cảm của cha mẹ với con cái.

    B. Tình cảm của ông bà với con cháu.

    C. Tình cảm thầy trò.

    D. Tình cảm bạn bè

    3. Câu thơ “Công cha như núi Thái Sơn” sử dụng phép tu từ nào?

    A. Nhân hóa

    B. So sánh

    C. Ẩn dụ

    D. Hoán dụ

    4. Tác dụng của phép tu từ trong câu thơ “Công cha như núi Thái Sơn” là?

    A. Ca ngợi công lao vô cùng to lớn của người cha

    B. Ca ngợi công lao vô cùng to lớn của người mẹ

    C. Ca ngợi công lao vô cùng to lớn của người ông

    D. Ca ngợi công lao vô cùng to lớn của người bà

    Câu 2 (1 điểm): Em hiểu câu thơ “Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con” như thế nào?

    Câu 3 (1 điểm): Ý kiến của em về vai trò của gia đình đối với mỗi người? (Trả lời khoảng 3 -4 dòng).

    Phần II: TẠO LẬP VĂN BẢN (7 điểm)

    Câu 1 (2 điểm): Niềm vui của mỗi người có ý nghĩa gì trong cuộc sống? Em hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) chia sẻ vấn đề trên.

    Câu 2 (5 điểm): Hãy kể lại một truyện cổ tích hoặc truyền thuyết mà em đã đọc hoặc nghe kể

    Đáp án

      Phần I:

      Câu 1:

      1. Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào?

      A. Năm chữ

      B. Bốn chữ

      C. Lục bát

      D. Tự do

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ đoạn thơ, xác định số chữ trong mỗi dòng

      Lời giải chi tiết:

      Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ lục bát

      => Đáp án: C

      2. Bài ca dao trên thể hiện tình cảm gì?

      A. Tình cảm của cha mẹ với con cái.

      B. Tình cảm của ông bà với con cháu.

      C. Tình cảm thầy trò.

      D. Tình cảm bạn bè

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ bài ca dao

      Lời giải chi tiết:

      Bài ca dao trên thể hiện tình cảm của cha mẹ với con cái

      => Đáp án: A

      3. Câu thơ “Công cha như núi Thái Sơn” sử dụng phép tu từ nào?

      A. Nhân hóa

      B. So sánh

      C. Ẩn dụ

      D. Hoán dụ

      Phương pháp giải:

      Xác định biện pháp tu từ dựa vào dấu hiệu đặc trưng của biện pháp đó

      Lời giải chi tiết:

      Câu thơ “Công cha như núi Thái Sơn” sử dụng phép tu từ so sánh (dấu hiệu nhận biết “như”)

      => Đáp án: B

      4. Tác dụng của phép tu từ trong câu thơ “Công cha như núi Thái Sơn” là?

      A. Ca ngợi công lao vô cùng to lớn của người bà

      B. Ca ngợi công lao vô cùng to lớn của người mẹ

      C. Ca ngợi công lao vô cùng to lớn của người ông

      D. Ca ngợi công lao vô cùng to lớn của người cha

      Phương pháp giải:

      Sau khi xác định được biến pháp tu từ đó thì nêu tác dụng

      Lời giải chi tiết:

      Tác dụng của phép tu từ trong câu thơ “Công cha như núi Thái Sơn” là ca ngợi công lao vô cùng to lớn của người cha

      => Đáp án: A

      Câu 2:

      Em hiểu câu thơ “Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con” như thế nào?

      Phương pháp giải:

      Nêu suy nghĩ của em

      Lời giải chi tiết:

      Câu thơ “Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con” là lời nhắn nhủ về bổn phận làm con. Công lao cha mẹ như biển trời, vì vậy chúng ta phải tạc dạ ghi lòng, biết sống hiếu thảo với cha mẹ. Luôn thể hiện lòng hiếu thảo bằng việc làm cụ thể như vâng lời, chăm ngoan, học giỏi, giúp đỡ cha mẹ...

      Câu 3:

      Ý kiến của em về vai trò của gia đình đối với mỗi người? (Trả lời khoảng 3 -4 dòng).

      Phương pháp giải:

      Nêu suy nghĩ của em

      Lời giải chi tiết:

      - Gia đình là nơi các thành viên có quan hệ tình cảm ruột thịt sống chung và gắn bó với nhau. Nói ta được nuôi dưỡng và giáo dục để trưởng thành.

      - Là điểm tựa tinh thần vững chắc cho mỗi cá nhân

      - Là gốc rễ hình thành nên tính cách con người

      - Trách nhiệm của mỗi cá nhân trong gia đình: xây dựng giữ gìn gia đình hạnh phúc đầm ấm...

      Phần II:

      Câu 1:

      Niềm vui của mỗi người có ý nghĩa gì trong cuộc sống? Em hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) chia sẻ vấn đề trên.

      Phương pháp giải:

      Nêu suy nghĩ của em

      Lời giải chi tiết:

      Có thể viết đoạn văn theo gợi ý sau:

      - Niềm vui là biểu hiện cảm xúc mô tả các trạng thái tinh thần của con người như một sự trải nghiệm tích cực, thú vị

      - Niềm vui mang lại cảm giác vui vẻ hân hoan cho con người trong cuộc sống

      - Niềm vui tạo ra một nguồn năng lượng tích cực cho con người, giúp họ quên đi những khó khăn, buồn phiều trong cuộc sống

      - Chúng ta không biết được tương lai, nhưng có thể lựa chọn các sống mỗi ngày đó là sống với một tinh thần lạc quan, vui vẻ yêu đời. Khi đó, chúng ta sẽ nhận lại được nhiều điều tốt đẹp

      - Chỉ có những tâm hồn tinh tế nhạy cảm, có lòng nhân hậu bao dung mới có thể cảm thấy vui vẻ mỗi ngày

      - Nêu dẫn chứng: Trong cuộc sống, trong học tập, trong giao tiếp luôn vui vẻ hòa đồng

      Câu 2:

      Hãy kể lại một truyện cổ tích hoặc truyền thuyết mà em đã đọc hoặc nghe kể.

      Phương pháp giải:

      Xác định văn bản gốc, nhớ lại toàn bộ nội dung, diễn biến của truyện

      Lời giải chi tiết:

      Các bạn có biết vì sao nhân dân ta tự xưng là con Rồng cháu Tiên hay không? Điều đó có liên quan đến câu chuyện sau đây:

      “Ngày xửa, ngày xưa từ lâu lắm rồi, ở vùng đất Lạc Việt, nay là Bắc Bộ nước ta, có một vị thần tên là Lạc Long Quân, là con của Thần Long Nữ. Lạc Long Quân mình rồng, sức khỏe vô địch, thường sống ở dưới nước. Thần giúp dân giệt trừ yêu quái như Ngư Tinh, Hồ Tinh, Mộc Tinh, dạy dân cách trồng trọt, chăn nuôi và cách ăn ở sao cho đúng nghĩa. 

      Bấy giờ, ở vùng núi cao phương Bắc, có vị tiên xinh đẹp tuyệt trần là con gái Thần Nông tên là Âu Cơ. Nàng nghe nói ở vùng Lạc Việt có nhiều hoa thơm cỏ lạ bèn tìm đến thăm. Lạc Long Quân và Âu Cơ gặp nhau đem lòng yêu nhau rồi trở thành vợ chồng. Chung sống với nhau được chừng một năm, Âu Cơ mang thai. Đến kì sinh nở, nàng sinh ra một cái bọc trăm trứng, trăm trứng nở ra một trăm đứa con da dẻ hồng hào. Không cần bú mớm mà vẫn lớn nhanh như thổi, mặt mũi khôi ngô tuấn tú, đẹp đẽ như thần. Cuộc sống hai vợ chồng đã hạnh phúc lại càng hạnh phúc hơn.

      Sống trên cạn đã lâu, Lạc Long Quân luôn nhớ về vùng nước thẳm, nơi mình đã sinh ra. Chàng đành từ giã vợ và các con. Âu Cơ ở lại chờ mong Lạc Long Quân trở về, tháng ngày chờ đợi mỏi mòn, buồn bã. Nàng bèn tìm ra bờ biển, cất tiếng gọi:

      - Chàng ơi hãy trở về với thiếp.

      Lập tức, Lạc Long Quân hiện ra. Nàng than thở:

      - Sao chàng bỏ thiếp mà đi, không ở lại cùng thiếp nuôi dạy các con nên người?

      Lạc Long Quân bèn giải thích:

      - Ta vốn dĩ rất yêu nàng và các con nhưng ta là giống Rồng, đứng đầu các loài dưới nước còn nàng là giống tiên ở chốn non cao. Tuy âm dương khí tụ mà sinh con nhưng không sao đoàn tụ được vì hai giống tương khắc như nước với lửa. Nay đành phải chia lìa. Ta đem năm mươi người con xuống biển, nàng đưa năm mươi con lên núi, chia nhau cai quản các phương. Khi có việc cần phải giúp đỡ lẫn nhau, đừng bao giờ quên lời hẹn này.

      Rồi Lạc Long Quân đưa năm mươi người con xuống nước còn Âu Cơ đưa năm mươi người con lên núi.

      Người con trai trưởng đi theo Âu Cơ sau này được tôn lên làm vua và đặt tên nước là Văn Lang, niên hiệu là Hùng Vương. Mỗi khi vua chết truyền ngôi cho con trai trưởng. Cứ cha truyền cho con tới mười mấy đời đều lấy niên hiệu là Hùng Vương.”

      Do vậy, cứ mỗi lần nhắc đến nguồn gốc của mình Người Việt chúng ta thường tự xưng là con Rồng cháu Tiên và thân mật gọi nhau là đồng bào vì cùng một bọc sinh ra. Câu chuyện còn suy tôn nguồn gốc cao quý thiêng liêng của cộng đồng người Việt và tự hào về nguồn gốc của dân tộc mình.

      Đề thi giữa kì 1 Văn 6 Chân trời sáng tạo - Đề số 1: Tổng quan và Hướng dẫn

      Đề thi giữa kì 1 môn Văn lớp 6 chương trình Chân trời sáng tạo đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá quá trình học tập của học sinh trong nửa học kì đầu tiên. Đề thi không chỉ kiểm tra kiến thức về các tác phẩm văn học, mà còn đánh giá khả năng đọc hiểu, phân tích và diễn đạt của học sinh. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về cấu trúc đề thi, nội dung trọng tâm và hướng dẫn làm bài hiệu quả.

      Cấu trúc đề thi giữa kì 1 Văn 6 Chân trời sáng tạo - Đề số 1

      Thông thường, đề thi giữa kì 1 Văn 6 Chân trời sáng tạo - Đề số 1 sẽ bao gồm các phần sau:

      • Phần I: Đọc hiểu (4-5 điểm): Đoạn trích văn bản, yêu cầu trả lời các câu hỏi liên quan đến nội dung, hình thức và ý nghĩa của văn bản.
      • Phần II: Tập làm văn (6-7 điểm): Thường là một bài viết ngắn theo yêu cầu (ví dụ: tả cảnh, tả người, kể chuyện,...).
      • Phần III: Ngữ pháp (2-3 điểm): Các câu hỏi về kiến thức ngữ pháp cơ bản (từ loại, cấu trúc câu, dấu câu,...).

      Nội dung trọng tâm của đề thi

      Để chuẩn bị tốt nhất cho đề thi giữa kì 1 Văn 6 Chân trời sáng tạo - Đề số 1, học sinh cần nắm vững các nội dung sau:

      • Các tác phẩm văn học đã học: Hiểu rõ nội dung, nhân vật, sự kiện chính và ý nghĩa của các tác phẩm.
      • Kỹ năng đọc hiểu: Rèn luyện khả năng đọc nhanh, chính xác và hiểu sâu sắc nội dung văn bản.
      • Kỹ năng viết: Luyện tập viết các dạng bài tập làm văn khác nhau, chú trọng xây dựng bố cục rõ ràng, diễn đạt mạch lạc và sử dụng từ ngữ chính xác.
      • Kiến thức ngữ pháp: Ôn tập các kiến thức ngữ pháp cơ bản đã học.

      Hướng dẫn làm bài hiệu quả

      Để đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi giữa kì 1 Văn 6 Chân trời sáng tạo - Đề số 1, học sinh nên:

      1. Đọc kỹ đề thi: Đảm bảo hiểu rõ yêu cầu của từng câu hỏi, từng phần.
      2. Phân bổ thời gian hợp lý: Sắp xếp thời gian cho từng phần thi, tránh dành quá nhiều thời gian cho một câu hỏi.
      3. Trả lời câu hỏi rõ ràng, mạch lạc: Sử dụng ngôn ngữ chính xác, diễn đạt ý tưởng một cách rõ ràng và dễ hiểu.
      4. Kiểm tra lại bài làm: Sau khi hoàn thành bài thi, hãy dành thời gian kiểm tra lại để phát hiện và sửa lỗi sai.

      Tusach.vn - Nguồn tài liệu ôn thi Văn 6 uy tín

      Tusach.vn là địa chỉ tin cậy cung cấp các tài liệu ôn thi Văn 6 chất lượng, bao gồm:

      • Đề thi giữa kì 1 Văn 6 Chân trời sáng tạo - Đề số 1 và các đề thi khác.
      • Đáp án chi tiết và lời giải thích rõ ràng.
      • Bài giảng và tài liệu hỗ trợ học tập.

      Hãy truy cập tusach.vn để luyện thi hiệu quả và đạt kết quả cao trong kỳ thi giữa kì 1 Văn 6!

      Ví dụ minh họa một câu hỏi đọc hiểu (tham khảo)

      Câu hỏiĐáp án (tham khảo)
      Nêu nội dung chính của đoạn văn?Đoạn văn nói về tầm quan trọng của việc đọc sách đối với sự phát triển của con người.

      Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

      VỀ TUSACH.VN