1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Bài 30: Luyện tập trang 135, 136 SGK Tiếng Việt 3 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống

Bài 30: Luyện tập trang 135, 136 SGK Tiếng Việt 3 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống

Bài 30: Luyện tập - Tiếng Việt 3 tập 1 (Kết nối tri thức với cuộc sống)

Chào mừng các em học sinh lớp 3 đến với phần giải bài tập Luyện tập trang 135, 136 Tiếng Việt 3 tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống. Bài học này giúp các em củng cố kiến thức đã học về các loại văn bản, rèn luyện kỹ năng đọc hiểu và thực hành viết.

tusach.vn cung cấp đáp án chi tiết, dễ hiểu cùng với hướng dẫn giải bài tập một cách nhanh chóng và hiệu quả. Hãy cùng chúng tôi khám phá và chinh phục bài học này nhé!

Xếp các từ ngữ in đậm trong đoạn thơ dưới đây vào nhóm thích hợp. Tìm thêm những từ ngữ chỉ sự vật có trong đoạn thơ trên. Hỏi – đáp về sự vật, hoạt động được nói đến trong đoạn thơ. Đọc bức thư dưới đây và trả lời câu hỏi. Trao đổi với bạn: Em muốn viết thư cho ai? Trong thư, em sẽ viết những gì? Dựa vào những điều đã trao đổi với bạn, em hãy viết 3 – 4 câu hỏi thăm tình hình của người nhận thư. Tìm đọc câu chuyện, bài văn, bài thơ,… về một nhân vật được mọi người quý mến, cảm phục.

Câu 1

    Xếp các từ ngữ in đậm trong đoạn thơ dưới đây vào nhóm thích hợp.

    Những từ ngữ miêu tả đồ vật, sự vật xung quanh:

    Biển, trẻ con, đèn biển, sóng, ông trời, khăn sương, dũ tràng, lon xon, đoàn tàu, mắt, còi.

    Những từ ngữ diễn tả hành động, hoạt động:

    Rơ, hoó, nhấp nháy, lắc, thức dạy, đứng quấn, cõng, thung thăng, thụt mớt, thò, hấp hóy.

    Phương pháp giải:

    Em đọc kĩ đoạn thơ, xác định các từ ngữ in đậm sắp xếp vào nhóm thích hợp.

    Lời giải chi tiết:

    Từ ngữ chỉ sự vật

    Từ ngữ chỉ hoạt động

    Biển, sóng, đèn biển, sương, đoàn tàu

    Thức dậy, cõng, đứng

    Câu 2

      Tìm thêm những từ ngữ chỉ sự vật có trong đoạn thơ trên.

      Phương pháp giải:

      Em đọc kĩ đoạn thơ trên và tìm thêm các từ chỉ sự vật

      Lời giải chi tiết:

      Những từ ngữ chỉ sự vật khác trong đoạn thơ là: trẻ con, ông trời, dã tràng, mắt, khăn

      Câu 3

        Hỏi – đáp về sự vật, hoạt động được nói đến trong đoạn thơ

        M:

        - Cái gì lắc ông trời thức dậy?

        - Sóng lắc ông trời thức dậy.

        - Dã tràng làm gì?

        - Dã tràng cõng nắng.

        Phương pháp giải:

        Em dựa vào các từ ngữ tìm được ở hai bài tập trước và mẫu để hoàn thành bài tập.

        Lời giải chi tiết:

        - Cái gì hóa trẻ con?

        - Biển hóa trẻ con.

        - Cái gì đêm qua nhấp nháy?

        - Đèn biển đêm qua nhấp nháy.

        - Sóng làm gì?

        - Sóng lắc ông trời thức dậy.

        - Đoàn tàu làm gì?

        - Đoàn tàu thả một chuỗi còi thân thương.

        Câu 4

          Đọc bức thư dưới đây và trả lời câu hỏi.

          Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2018

          Chú Thành thân mến!

          Đã lâu chú không về thăm nhà rồi. Sắp Tết đến nơi, cả ông bà nội, bố mẹ và cháu đều rất nhớ chú. Chú dạo này có khỏe không ạ? Ở Trường Sa mùa này có nhiều bão không chú?

          Bố mẹ cháu kể cuộc sống ở đảo rất khó khăn, thiếu thốn, nhưng các chú vẫn luôn cố gắng bảo vệ đất nước. Cháu rất tự hào về chú!

          Cả nhà mình đều khỏe. Bố mẹ cháu vẫn đi làm vất vả. Sáng ông đưa cháu đi học, bà đi chợ. Ông bà thường nhắc đến chú đấy.

          Cháu ước gì được ra đảo thăm chú. Cháu chúc chú và các chú bộ đội Trường Sa luôn mạnh khỏe!

          Cháu của chú: Nguyễn Phương Nga

          a. Bạn Nga viết thư cho ai?

          b. Dòng đầu bức thư ghi những gì?

          c. Đoạn nào trong thư là lời hỏi thăm?

          d. Đoạn nào trong thư là lời Nga kể về mình và gia đình?

          e. Nga mong ước điều gì? Nga chúc chú thế nào?

          Phương pháp giải:

          Em đọc kĩ bức thư để trả lời các câu hỏi.

          Lời giải chi tiết:

          a. Bạn Nga viết thư cho chú Thành

          b. Dòng đầu bức thư ghi địa chỉ và ngày tháng năm viết thư

          c. Đoạn lời hỏi thăm trong thư là đoạn:

          Đã lâu chú không về thăm nhà. Sắp đến Tết rồi, ông bà nội, bố mẹ cháu và cả cháu đều rất nhớ chú. Dạo này chú có khỏe không ạ? Ở Trường Sa mùa này có mưa bão nhiều không chú?

          d. Lời Nga kể về mình và gia đình là:

          Chú Thành ơi, cả nhà mình đều khỏe. Bố mẹ cháu vẫn đi làm từ sáng sớm đến chiều tối mới về. Buổi sáng, ông đưa cháu đi học, còn bà thì đi chợ. Ngày nào ông bà cũng nhắc đến chú đấy.

          e. Nga mong được ra đảo thăm chú Thành. Nga chúc chú và tất cả các chú bộ đội đảo Trường Sa luôn mạnh khỏe.

          Câu 5

            Trao đổi với bạn: Em muốn viết thư cho ai? Trong thư, em sẽ viết những gì?

            Phương pháp giải:

            Em suy nghĩ và trả lời câu hỏi

            Lời giải chi tiết:

            Em muốn viết thư cho bác của em đang sinh sống và làm việc xa nhà.

            Trong thư em sẽ hỏi thăm tình hình sức khỏe và công việc của bác, kể cho bác nghe về gia đình và mời bác về quê chơi.

            Câu 6

              Dựa vào những điều đã trao đổi với bạn, em hãy viết 3 – 4 câu hỏi thăm tình hình của người nhận thư.

              Phương pháp giải:

              Em dựa vào nội dung bức thư của bạn Nga và những gì mà em đã trao đổi với các bạn để hoàn thành bài tập.

              Lời giải chi tiết:

              Đã lâu rồi cháu không thấy bác về thăm nhà. Ông bà và mọi người nhắc đến bác nhiều lắm. Bác dạo này có khỏe không ạ? Công việc của bác ở đó vẫn thuận lợi phải không ạ?

              Vận dụng

                Tìm đọc câu chuyện, bài văn, bài thơ,… về một nhân vật được mọi người quý mến, cảm phục.

                Chiếc xe cấp cứu chở mẹ của Từ đến bệnh viện. Bác tài xe ngồi trước, nét mặt bình tĩnh, quan sát người bệnh rồi cho xe chạy.

                Xe lao đi rất nhanh nhưng vẫn êm ái. Thỉnh thoảng, xe chậm lại vì gặp xe khác, rồi lại tăng tốc như mũi tên.

                Bác tài lái xe rất vững vàng. Có vẻ như xe chưa hề xóc khi đi qua sỏi đá hay cành cây. Khi gần đến ổ gà, bác tài đều tránh được. Qua mỗi ngã rẽ, tiếng còi xe vang lên, báo hiệu: “Xe cấp cứu đây! Xin nhường đường!”

                Xe đến bệnh viện, các y tá đẩy băng ca đưa mẹ của Từ vào phòng cấp cứu. Bác tài xe bước theo, đưa cho y tá:

                - Đây là đồ của bệnh nhân ạ.

                Rồi bác lên xe. Từ còn chưa kịp cảm ơn bác tài xe cấp cứu.

                Phương pháp giải:

                Em tìm đọc trên sách báo, trên mạng hoặc hỏi người thân những câu chuyện, bài văn, bài thơ,… về một nhân vật được mọi người quý mến, cảm phục.

                Lời giải chi tiết:

                Bác Hồ và thiếu nhi Tiệp Khắc

                Vào một lần đến thăm nước Tiệp Khắc, Bác được một đoàn thiếu nhi đến thăm. Vì quá phấn khích nên bạn nhỏ nào cũng muốn đứng cạnh Bác dẫn đến tình trạng chen chúc, xô đẩy nhau. Để giữ trật tự và ổn định các cháu thiếu nhi, Bác đã nảy ra một sáng kiến và hỏi các cháu nhỏ

                Bác: Các cháu trông Bác gầy hay mập nào

                Thiếu nhi: Bác gầy lắm ạ

                Bác: Vậy các cháu có muốn bác gầy yếu không

                Thiếu nhi: Dạ không ạ

                Bác: Vậy các cháu đừng chen lấn nhau, hãy cử một đại biểu đến hôn Bác thôi nhé

                Sau lời nói của Bác, tất cả các cháu thiếu nhi đều trật tự, vâng lời và cử ra một bạn đội trưởng thay mặt cả nhóm đến hôn Bác. Bác đáp lại tình cảm của bạn nhỏ và cảm ơn tất cả các cháu thiếu nhi

                Lượm

                Ngày Huế đổ máu Chú Hà Nội về Tình cờ chú cháu Gặp nhau Hàng Bè. Chú bé loắt choắt Cái xắc xinh xinh Cái chân thoăn thoắt Cái đầu nghênh nghênh Ca-lô đội lệch Mồm huýt sáo vang Như con chim chích Nhảy trên đường vàng... - “Cháu đi liên lạc Vui lắm chú à Ở đồn Mang Cá Thích hơn ở nhà!” Cháu cười híp mí, Má đỏ bồ quân: - “Thôi, chào đồng chí!” Cháu đi xa dần... Cháu đi đường cháu Chú lên đường ra Đến nay tháng sáu Chợt nghe tin nhà. Ra thế Lượm ơi! Một hôm nào đó Như bao hôm nào Chú đồng chí nhỏ Bỏ thư vào bao Vụt qua mặt trận Đạn bay vèo vèo Thư đề “Thượng khẩn” Sợ chi hiểm nghèo? Đường quê vắng vẻ Lúa trổ đòng đòng Ca-lô chú bé Nhấp nhô trên đồng... Bỗng loè chớp đỏ Thôi rồi, Lượm ơi! Chú đồng chí nhỏ Một dòng máu tươi! Cháu nằm trên lúa Tay nắm chặt bông Lúa thơm mùi sữa Hồn bay giữa đồng... Lượm ơi, còn không? Chú bé loắt choắt Cái xắc xinh xinh Cái chân thoăn thoắt Cái đầu nghênh nghênh Ca-lô đội lệch Mồm huýt sáo vang Như con chim chích Nhảy trên đường vàng...

                Bài 30: Luyện tập - Tiếng Việt 3 tập 1 (Kết nối tri thức với cuộc sống): Giải chi tiết và hướng dẫn

                Bài 30: Luyện tập trong sách Tiếng Việt 3 tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống là một bài học quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức đã học về các loại văn bản, đặc biệt là văn bản miêu tả và kể chuyện. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng những kiến thức đã học để hoàn thành các bài tập đọc hiểu, trả lời câu hỏi và thực hành viết.

                Nội dung chính của bài 30: Luyện tập

                Bài 30 tập trung vào việc:

                • Đọc hiểu văn bản: Học sinh sẽ được làm quen với một văn bản mới, có thể là một đoạn văn miêu tả hoặc một câu chuyện ngắn.
                • Trả lời câu hỏi: Sau khi đọc văn bản, học sinh cần trả lời các câu hỏi liên quan đến nội dung, ý nghĩa của văn bản.
                • Thực hành viết: Học sinh sẽ được yêu cầu viết một đoạn văn ngắn theo chủ đề hoặc yêu cầu cụ thể.

                Hướng dẫn giải chi tiết các bài tập trong bài 30

                Dưới đây là hướng dẫn giải chi tiết các bài tập trong bài 30: Luyện tập trang 135, 136 SGK Tiếng Việt 3 tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống:

                Bài 1: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi

                (Giả sử có một đoạn văn ở đây, ví dụ về một con vật)

                1. Câu hỏi 1: Đoạn văn miêu tả con vật gì?
                2. Đáp án: Đoạn văn miêu tả con mèo.

                3. Câu hỏi 2: Con vật đó có những đặc điểm gì nổi bật?
                4. Đáp án: Con mèo có bộ lông mềm mại, đôi mắt xanh biếc và dáng vẻ oai vệ.

                5. Câu hỏi 3: Em thích nhất điều gì ở con vật này?
                6. Đáp án: Em thích nhất đôi mắt xanh biếc của con mèo.

                Bài 2: Viết một đoạn văn ngắn miêu tả một con vật mà em yêu thích.

                Gợi ý:

                • Chọn một con vật mà em yêu thích.
                • Quan sát kỹ con vật đó và ghi lại những đặc điểm nổi bật của nó.
                • Sử dụng các từ ngữ miêu tả sinh động để diễn tả vẻ đẹp của con vật.

                Bài làm mẫu:

                Em rất yêu quý chú chó nhà em. Chú chó có bộ lông màu vàng óng, mềm mại như nhung. Đôi tai chú chó dài và cụp xuống, luôn vểnh lên lắng nghe. Chú chó rất thông minh và ngoan ngoãn, luôn quấn quýt bên em mỗi khi em buồn.

                Lưu ý khi làm bài tập

                Để hoàn thành tốt bài tập Luyện tập trang 135, 136 Tiếng Việt 3 tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống, các em cần:

                • Đọc kỹ đề bài và hiểu rõ yêu cầu.
                • Đọc kỹ văn bản và trả lời câu hỏi một cách chính xác.
                • Sử dụng các từ ngữ miêu tả sinh động và giàu cảm xúc khi viết.
                • Kiểm tra lại bài làm trước khi nộp.

                tusach.vn hy vọng với những hướng dẫn chi tiết này, các em sẽ tự tin hoàn thành bài tập và đạt kết quả tốt nhất. Chúc các em học tập tốt!

                Bài tậpNội dung
                Bài 1Đọc hiểu và trả lời câu hỏi về đoạn văn.
                Bài 2Viết đoạn văn miêu tả con vật yêu thích.

                Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

                VỀ TUSACH.VN