1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Bài 10: Luyện tập trang 46, 47 SGK Tiếng Việt 3 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống

Bài 10: Luyện tập trang 46, 47 SGK Tiếng Việt 3 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống

Bài 10: Luyện tập trang 46, 47 SGK Tiếng Việt 3 tập 2 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Chào mừng các em học sinh lớp 3 đến với phần giải bài tập Luyện tập trang 46, 47 môn Tiếng Việt 3 tập 2, bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống. Bài học này giúp các em củng cố kiến thức đã học về các dạng bài tập khác nhau trong chương trình.

tusach.vn sẽ cung cấp đáp án chi tiết, dễ hiểu cùng với hướng dẫn giải bài tập một cách cụ thể, giúp các em tự tin hơn trong quá trình học tập.

Tìm từ ngữ có nghĩa giống với mỗi từ in đậm dưới đây. Dựa vào tranh, tìm 2 - 3 từ chỉ màu xanh. Đặt câu hỏi với từ em tìm được. Lời nói của thỏ và đàn chim trong đoạn văn dưới đây được đánh dấu bằng dấu câu nào? Nêu vị trí của dấu câu đó. Đọc lời tranh luận của các bạn trong tranh và phát biểu ý kiến của em về thỏ con. Viết đoạn văn nêu lí do em thích (hoặc không thích) một nhân vật trong câu chuyện Quả hồng của thỏ con. Đọc lại đoạn văn, phát hiện lỗi và sửa lỗi (dùng từ, đặt câu, sắp xếp ý,…)

Câu 1

    Tìm từ ngữ có nghĩa giống với mỗi từ in đậm dưới đây:

    Hàng ngày, thỏ chăm chỉ tưới nước cho cây. Ít lâu sau, quả hồng ngả vàng, rồi đỏ. Thỏ kiên nhẫn đứng đợi quả rơi xuống, vì nó không biết trèo cây.

    Phương pháp giải:

    Em đọc kĩ các câu, tìm từ ngữ in đậm và cho biết chúng có nghĩa gì?

    - chăm chỉ: cố gắng làm một việc gì đó

    - kiên nhẫn: bền bỉ làm một việc gì đó đến cùng

    Lời giải chi tiết:

    - Những từ ngữ có nghĩa giống với chăm chỉ: siêng năng, cần cù

    - Những từ ngữ có nghĩa giống với kiên nhẫn: kiên trì, kiên cường

    Câu 2

      Dựa vào tranh, tìm 2 - 3 từ chỉ màu xanh. Đặt câu hỏi với từ em tìm được.

      M: Mặt biển xanh biếc.

      Pin dẾT M ¿ v: 7 ẽ : j ⁄ H 4A § Nố gò 4 lZ Lư lại Ếc => = . - tt ng Em

      Phương pháp giải:

      Em quan sát kĩ bức tranh và tìm các từ ngữ chỉ màu xanh.

      Lời giải chi tiết:

      Các từ ngữ chỉ màu xanh: xanh lá, xanh thẳm, xanh mướt, xanh trong,…

      - Rặng dừa xanh mướt.

      - Bầu trời xanh thẳm.

      - Nước biển xanh trong.

      Câu 3

        Lời nói của thỏ và đàn chim trong đoạn văn dưới đây được đánh dấu bằng dấu câu nào? Nêu vị trí của dấu câu đó.

         Vừa lúc đó, có đàn chim bay đến, định ăn quả hồng. Thỏ hốt hoảng kêu lên:

        - Hồng của tớ!

        Thấy vậy, đàn chim cầu khẩn:

        - Cho chung tớ ăn nhé. Chúng tớ đói lả rồi.

        Phương pháp giải:

        Em đọc kĩ đoạn văn, xác định lời nói của thỏ và đàn chim và dấu câu được dùng để đánh dấu lời nói đó.

        Lời giải chi tiết:

        Lời nói của thỏ và đàn chim được đánh dấu bằng dấu gạch ngang. Dấu gạch ngang được đặt ở đầu câu.

        Câu 4

          Đọc lời tranh luận của các bạn trong tranh và phát biểu ý kiến của em về thỏ con.

          Tớ thích thỏ vì nhiều lý do.

          Tớ thích thỏ vì thỏ rất đáng yêu.

          Thỏ có đôi mắt Ì và đôi tai dài.

          Bộ lông của thỏ mềm mại và màu hồng long lanh, rất đẹp.

          Tớ cảm thấy rất yêu thích thỏ.

          Phương pháp giải:

          Em đọc kĩ lời tranh luận của các bạn và đưa ra ý kiến của bản thân.

          Lời giải chi tiết:

          Thỏ là một bạn nhỏ tốt bụng, có tấm lòng nhân hậu. Bạn ấy biết chia sẻ, nhường nhịn với người khác.

          Câu 5

            Viết đoạn văn nêu lí do em thích (hoặc không thích) một nhân vật trong câu chuyện Quả hồng của thỏ con.

            Phương pháp giải:

            Em dựa vào gợi ý sau để hoàn thành bài tập:

            - Em thích (hoặc không thích) nhân vật nào trong câu chuyện?

            - Nhân vật đó có đặc điểm gì khiến em thích?

            - Em học được điều gì từ nhân vật đó?

            Lời giải chi tiết:

            Bài tham khảo 1:

            Sau khi đọc xong câu chuyện Quả hồng của thỏ con, em thích nhất là nhân vật thỏ con. Thỏ là một bạn nhỏ tốt bụng, có tấm lòng nhân hậu. Bạn ấy biết chia sẻ, nhường nhịn với người khác. Em học được từ thỏ con sự nhường nhịn với mọi người xung quanh.

            Bài tham khảo 2:

            Em thích đàn chim trong câu chuyện Quả hồng của thỏ con. Đàn chim đã biết xin phép thỏ trước khi ăn quả hồng do thỏ chăm sóc mà có. Sau khi biết chuyện thỏ chưa bao giờ được ăn hồng mà lại nhường quả hồng cho mình, đàn chim đã đi tìm một cây hồng khác có nhiều quả và trả ơn cho thỏ. Đàn chim giúp em học được sự biết ơn đối với những người giúp đỡ mình.

            Câu 6

              Đọc lại đoạn văn, phát hiện lỗi và sửa lỗi (dùng từ, đặt câu, sắp xếp ý,…)

              Phương pháp giải:

              Em đọc lại đoạn văn ở bài tập trên và tìm ra lỗi mà mình gặp phải.

              Lời giải chi tiết:

              Em chủ động hoàn thành bài tập.

              Câu 7

                Tìm đọc câu chuyện, bài văn, bài thơ về một việc làm tốt.

                Ví dụ:

                Vị khách tốt bụng

                Một du khách nhìn thấy một bà cụ đứng bên bờ suối. Bà cụ đang lo lắng vì chưa có cách nào qua suối, chẳng lỡ vừa có trận mưa nên suối còn ngập nước. Người khách hỏi:

                "Bà ơi, bà có muốn con cõng bà vượt suối không?"

                Bà cụ ngạc nhiên lặng lẽ gật đầu. Du khách cõng bà qua suối. Sang tới bờ, anh cũng thấy thấm mệt. Anh thấy bà cụ quay lại nhìn mình, gật gật đầu, rồi rời đi mà chẳng cảm ơn anh một lời. Anh thoáng buồn. Anh không mong bà báo đáp, nhưng nghĩ rằng: Ít ra, bà cũng nên nói với anh đôi lời, bày tỏ sự cảm kích.

                Một giờ sau, vị du khách đã đi được quãng đường khó khăn. Thật là một hành trình gian nan với anh. Chân của anh đang bị cắn sưng tấy. Vừa lúc đó, một thanh niên đuổi kịp anh, vừa nói vừa thở hổn hển: “Cảm ơn ông đã giúp bà tôi. Bà bảo anh sẽ nhận những thứ này và mong chúng đến cho ông.” Nói đoạn, cậu ấy lấy một ít thức ăn và thuốc men trong túi ra đưa cho du khách tốt bụng. Vị du khách không ngừng cảm ơn thanh niên. Sau đó, người thanh niên kể: "Bà của tôi không nói được. Vì vậy, bà muốn tôi thay mặt bà để cảm ơn ông”.

                Phương pháp giải:

                Em tìm đọc trên sách báo, trên mạng hoặc hỏi người thân.

                Lời giải chi tiết:

                Cứu vật vật trả ơn

                Ngày xưa, có một anh chàng không có tài nghề gì cả, chỉ được cái hiền lành, anh đi làm thuê kiếm được 30 đồng, quyết định mua cần về câu cá nhằm hành nghề tự do. Nhưng khi đi câu anh không câu được cá mà lại câu được một con rắn, anh đã kết bạn với con rắn đó. Nhờ rắn báo sắp có lụt lớn và chỉ cách phòng ngừa nên anh đã thoát nạn. Khi trận lụt đến , mùa màng, người, vật đều bị cuốn đi hết. Đến ngày bão tạnh anh mới chống bè tìm về nơi cũ, trong quá trình đi về anh cứu được một tổ kiến, một con chuột, một con trăn và một người đàn ông.

                Sau khi nước rút hết, anh thả các sinh vật xuống bờ và thương tình người đàn ông nên cho ở lại và coi như em trai. Rắn là con Vua Thủy Tề, lúc đi về có mời anh xuống chơi và được Vua Thủy Tề tặng một chiếc đàn thất huyền có khả năng đẩy lùi quân địch xâm chiếm.

                Một hôm, anh có việc phải đi xa, người kia ở nhà đã trộm cây đàn đi. Khi đó đang lúc giặc xâm lăng nên hắn đã đến xin nhà vua đánh giặc, nhờ có cây đàn mà hắn đã đánh lui được giặc. Được nhà vua phong làm đại tướng và gả công chúa. Nhưng công chúa bỗng dưng bị mắc bệnh câm và phải dời ngày thành hôn lại.

                Còn anh khi về nhà thì không thấy cây đàn và người bạn nên đã đi tìm. Khi vào đến kinh đô, gặp lại người bạn cũ nhưng không ngờ người bạn đó đã vu oan là giặc và bắt giam anh đợi ngày xử. Trong ngục tối, bầy kiến năm xưa được anh cứu đến hỏi thăm và anh đã kể cho kiến nghe sự tình. Nghe xong kiến đi kiếm chuột để tìm sự trợ giúp. Chuột không biết cách nào để cứu nên đã đi tìm trăn. Trăn đưa ra một viên ngọc ngọc bảo chuột đem về đưa cho ân nhân.

                Anh đã dùng viên ngọc này chữa bệnh câm cho công chúa, sau khi khỏi bệnh công chúa đòi lấy ân nhân của mình làm chồng. Nhà vua hỏi anh tại sao lại cứu được công chúa và anh đã kể lại toàn bộ câu chuyện từ lúc gặp rắn đến lúc được trả ơn. Nhà vua nghe xong thì tức giận, sai người bắt giam người bạn bất nghĩa kia. Còn anh sống hạnh phúc, sung sướng đến cuối đời.

                Bài 10: Luyện tập trang 46, 47 SGK Tiếng Việt 3 tập 2 - Kết nối tri thức với cuộc sống: Giải chi tiết và hướng dẫn

                Bài 10: Luyện tập trang 46, 47 SGK Tiếng Việt 3 tập 2 thuộc bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống là một bài tập quan trọng giúp học sinh lớp 3 củng cố kiến thức đã học về các kỹ năng đọc hiểu, chính tả, và viết. Bài tập này bao gồm nhiều dạng bài khác nhau, đòi hỏi học sinh phải vận dụng linh hoạt các kiến thức đã được học để hoàn thành tốt.

                Nội dung bài tập Luyện tập trang 46, 47

                Bài tập Luyện tập trang 46, 47 bao gồm các nội dung sau:

                • Bài 1: Đọc hiểu đoạn văn và trả lời câu hỏi.
                • Bài 2: Viết lại câu văn cho đúng chính tả.
                • Bài 3: Tìm và viết lại các từ ngữ chỉ sự vật, sự việc, tính chất.
                • Bài 4: Luyện tập đặt câu hỏi cho đoạn văn.

                Hướng dẫn giải chi tiết

                Dưới đây là hướng dẫn giải chi tiết cho từng bài tập:

                Bài 1: Đọc hiểu đoạn văn và trả lời câu hỏi

                Để giải bài tập này, các em cần đọc kỹ đoạn văn, nắm bắt được nội dung chính và các chi tiết quan trọng. Sau đó, dựa vào đoạn văn để trả lời các câu hỏi một cách chính xác và đầy đủ.

                Ví dụ: Đoạn văn kể về một chú thỏ tinh nghịch. Câu hỏi: Chú thỏ đã làm gì? Đáp án: Chú thỏ đã chạy nhảy, ăn cà rốt và chơi đùa với các bạn.

                Bài 2: Viết lại câu văn cho đúng chính tả

                Bài tập này yêu cầu các em phải viết lại câu văn sao cho đúng chính tả, không mắc lỗi chính tả. Các em cần chú ý đến các dấu thanh, dấu câu và các chữ cái dễ bị nhầm lẫn.

                Ví dụ: Câu gốc: “Tôi rất vui khi được gặp bạn.” Câu đúng: “Tôi rất vui khi được gặp bạn.”

                Bài 3: Tìm và viết lại các từ ngữ chỉ sự vật, sự việc, tính chất

                Để giải bài tập này, các em cần xác định được các từ ngữ chỉ sự vật, sự việc, tính chất trong đoạn văn. Sau đó, viết lại các từ ngữ đó ra giấy.

                Ví dụ: Trong câu “Cây xanh tươi tốt”, các từ ngữ chỉ sự vật là “cây”, từ ngữ chỉ tính chất là “xanh tươi tốt”.

                Bài 4: Luyện tập đặt câu hỏi cho đoạn văn

                Bài tập này yêu cầu các em phải đặt câu hỏi cho đoạn văn sao cho câu hỏi đó phù hợp với nội dung của đoạn văn và có thể trả lời được bằng thông tin trong đoạn văn.

                Ví dụ: Đoạn văn kể về một chuyến đi chơi biển. Câu hỏi: Các bạn đã đi đâu chơi? Đáp án: Các bạn đã đi biển.

                Lưu ý khi làm bài tập

                Để làm bài tập Luyện tập trang 46, 47 SGK Tiếng Việt 3 tập 2 hiệu quả, các em cần lưu ý những điều sau:

                • Đọc kỹ đề bài và hiểu rõ yêu cầu của bài tập.
                • Làm bài tập một cách cẩn thận và chính xác.
                • Kiểm tra lại bài làm trước khi nộp.
                • Hỏi thầy cô giáo hoặc bạn bè nếu có bất kỳ thắc mắc nào.

                tusach.vn hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em sẽ tự tin hơn trong việc giải bài tập Luyện tập trang 46, 47 SGK Tiếng Việt 3 tập 2. Chúc các em học tập tốt!

                Bài tậpNội dung
                Bài 1Đọc hiểu và trả lời câu hỏi
                Bài 2Viết đúng chính tả
                Bài 3Tìm từ ngữ chỉ sự vật, sự việc, tính chất
                Bài 4Đặt câu hỏi cho đoạn văn

                Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

                VỀ TUSACH.VN