1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Bài 12: Luyện tập trang 53, 54 SGK Tiếng Việt 3 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống

Bài 12: Luyện tập trang 53, 54 SGK Tiếng Việt 3 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống

Bài 12: Luyện tập trang 53, 54 Tiếng Việt 3 tập 2 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Chào mừng các em học sinh lớp 3 đến với phần giải bài tập Luyện tập trang 53, 54 Tiếng Việt 3 tập 2 - Kết nối tri thức với cuộc sống. Bài học này giúp các em củng cố kiến thức về các dạng bài tập đã học, rèn luyện kỹ năng đọc hiểu và viết.

tusach.vn sẽ cung cấp đáp án chi tiết và hướng dẫn giải bài tập một cách dễ hiểu nhất, giúp các em tự tin hoàn thành bài tập về nhà.

Dấu câu nào được dùng để đánh dấu lời đối thoại của các nhân vật trong đoạn văn dưới đây? Ghép ý ở cột A với ý phù hợp ở cột B để tạo câu. Dựa vào tranh, đặt và trả lời câu hỏi Bằng gì? Viết đoạn văn nêu lí do vì sao em thích (hoặc không thích) một nhân vật trong các câu chuyện đã đọc, đã nghe. Trao đổi bài làm trong nhóm để góp ý và sửa lỗi. Bình chọn các đoạn văn hay. Hỏi người thân về chất liệu của một số đồ dùng trong nhà.

Câu 1

    Dấu câu nào được dùng để đánh dấu lời đối thoại của các nhân vật trong đoạn văn dưới đây?

    Gần trưa, ông ngoại về đến nhà. Ông khoe với Diệp: “Hôm nay, ông đăng kí học lớp tiếng Anh rồi nhé!”. Diệp trong mắt: “Ông nhiều tuổi sao còn học ạ?”. Ông bảo: “Trẻ, già đều cần học cháu ạ!”. Diệp thắc mắc: “Thế nếu phải họp phụ huynh thì ai sẽ đi họp cho ông ạ?”.

    Trẻ con bây giờ đều học cái gì hả cháu?

    Phương pháp giải:

    Em đọc kĩ đoạn văn và những lời đối thoại, xác định dấu câu đánh dấu những lời đó.

    Những lời đối thoại của các nhân vật:

    “Hôm nay, ông đăng kí học lớp tiếng Anh rồi nhé!”

    “Ông nhiều tuổi sao còn học ạ?”

    “Trẻ, già đều cần học cháu ạ!”

    “Thế nếu phải họp phụ huynh thì ai sẽ đi họp cho ông ạ?”.

    Lời giải chi tiết:

    Dấu câu được dùng để đánh dấu lời đối thoại của các nhân vật trong đoạn văn là dấu hai chấm.

    Câu 2

      Ghép ý ở cột A với ý phù hợp ở cột B để tạo câu.

      Học sinh thường đến trường bằng xe đạp.

      Chúng ta có thể nói chuyện với nhau bằng điện thoại.

      Bình nước được làm bằng nhựa.

      Phương pháp giải:

      Em đọc kĩ các ý ở hai cột để nối cho phù hợp.

      Lời giải chi tiết:

      Học sinh thường đến trường bằng xe đạp.

      Chúng ta có thể nói chuyện với nhau bằng điện thoại.

      Bình nước được làm bằng nhựa.

      Câu 3

        Dựa vào tranh, đặt và trả lời câu hỏi Bằng gì?

        a. Về chất liệu.

        M: - Cái túi được làm bằng gì?

        - Cái túi được làm bằng giấy.

        6

        b. Về công cụ.

        M: - Bạn nhỏ đánh răng bằng gì?

        - Bạn nhỏ đánh răng bằng bàn chải.

        6

        Phương pháp giải:

        Em quan sát kĩ các bức tranh và dựa vào mẫu để đặt câu cho phù hợp.

        Lời giải chi tiết:

        a. Về chất liệu:

        - Chiếc khăn được làm bằng gì?

        - Chiếc khăn được làm bằng len.

        - Chiếc mũ được làm bằng gì?

        - Chiếc mũ được làm bằng vải

        - Chiếc quạt được làm bằng gì?

        - Chiếc quạt được làm bằng lá cọ khô.

        b. Về công cụ

        - Bạn nhỏ viết bảng bằng gì?

        - Bạn nhỏ viết bảng bằng phấn.

        - Bạn nhỏ vẽ tranh bằng gì?

        - Bạn nhỏ vẽ tranh bằng bút màu.

        - Bạn nhỏ viết bài bằng gì?

        - Bạn nhỏ viết bài bằng bút mực.

        Câu 4

          Viết đoạn văn nêu lí do vì sao em thích (hoặc không thích) một nhân vật trong các câu chuyện đã đọc, đã nghe.

          G:

          - Tên bài đọc là gì?

          - Nhân vật được nói đến là?

          - Nhân vật đó có đặc điểm (hình dáng, lời nói, tính nết, ...) thế nào?

          - Em thích (hoặc không thích) điều gì ở nhân vật đó? Vì sao?

          Phương pháp giải:

          Em dựa vào gợi ý để hoàn thành bài tập.

          Lời giải chi tiết:

          Bài tham khảo 1:

          Trong chương trình Tiếng Việt lớp 3, em đã được học bài Tia nắng bé nhỏ. Nhân vật được nói đến trong bài đọc là bạn Na. Na là một cô bé nhỏ nhắn, xinh xắn, thông minh và ngoan ngoãn. Em rất thích Na bởi vì bạn ấy là một người cháu hiếu thảo. Vì bà không thể ra ngoài đi nhìn thấy nắng nên Na đã tìm cách mang nắng về cho bà.

          Bài tham khảo 2:

          Để cháu nắm tay ông là bài đọc mà em thích nhất trong học kì 1. Đây là câu chuyện kể về một chuyến đi du lịch của Dương và gia đình. Dương là một bạn nhỏ ngoan ngoãn, lễ phép và hết mực thương ông. Em thích Dương vì bạn ấy còn nhỏ mà đã biết quan tâm, chăm sóc người thân.

          Câu 5

            Trao đổi bài làm trong nhóm để góp ý và sửa lỗi. Bình chọn các đoạn văn hay.

            Phương pháp giải:

            Em sử dụng đoạn văn mình vừa viết để trao đổi với nhóm.

            Lời giải chi tiết:

            Em chủ động hoàn thành bài tập.

            Câu 6

              Hỏi người thân về chất liệu của một số đồ dùng trong nhà.

              Phương pháp giải:

              Em sử dụng câu hỏi Bằng gì? để hỏi về chất liệu.

              Lời giải chi tiết:

              - Mẹ ơi! Bức tường nhà mình được làm bằng gì thế ạ?

              - Bàn ghế nhà mình được làm bằng gì hả mẹ?

              Bài 12: Luyện tập trang 53, 54 Tiếng Việt 3 tập 2 - Kết nối tri thức với cuộc sống: Giải chi tiết và hướng dẫn

              Bài 12 Luyện tập trang 53, 54 Tiếng Việt 3 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống là phần củng cố kiến thức quan trọng giúp học sinh lớp 3 nắm vững các kỹ năng đọc hiểu, chính tả và viết đã được học trong các bài trước. Dưới đây là giải chi tiết từng bài tập để các em học sinh có thể tự học và ôn tập hiệu quả.

              1. Bài tập 1: Viết lại câu văn sau, thay đổi trật tự các thành phần trong câu.

              Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về cấu trúc câu, trật tự các thành phần trong câu để viết lại câu văn một cách linh hoạt và tự nhiên. Ví dụ, nếu câu gốc là: "Mẹ đi chợ mua rau.", học sinh có thể viết lại thành: "Rau được mẹ đi chợ mua.".

              2. Bài tập 2: Đặt câu hỏi cho các bộ phận in đậm trong câu.

              Đây là bài tập rèn luyện kỹ năng đặt câu hỏi cho học sinh. Học sinh cần xác định bộ phận in đậm là chủ ngữ, vị ngữ hay trạng ngữ để đặt câu hỏi phù hợp. Ví dụ: Trong câu "Con mèo đang ngủ trên ghế.", câu hỏi sẽ là: "Con gì đang ngủ trên ghế?".

              3. Bài tập 3: Viết một đoạn văn ngắn (3-5 câu) kể về một con vật mà em yêu thích.

              Bài tập này giúp học sinh phát triển kỹ năng viết đoạn văn, sử dụng các từ ngữ miêu tả và diễn đạt ý tưởng một cách mạch lạc. Học sinh nên chọn một con vật quen thuộc và miêu tả đặc điểm, hành động, tính cách của con vật đó.

              4. Bài tập 4: Chính tả - Nghe và viết lại đoạn văn.

              Bài tập chính tả giúp học sinh rèn luyện kỹ năng viết đúng chính tả, phân biệt các âm và chữ cái. Học sinh cần tập trung lắng nghe và viết lại đoạn văn một cách cẩn thận.

              Lưu ý khi giải bài tập

              • Đọc kỹ đề bài trước khi làm bài.
              • Suy nghĩ kỹ trước khi trả lời.
              • Viết câu văn hoàn chỉnh, đúng ngữ pháp.
              • Kiểm tra lại bài làm sau khi hoàn thành.

              tusach.vn hy vọng với những hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh sẽ tự tin và đạt kết quả tốt trong bài học Luyện tập trang 53, 54 Tiếng Việt 3 tập 2 - Kết nối tri thức với cuộc sống. Chúc các em học tốt!

              Bài tậpNội dung
              Bài 1Viết lại câu văn
              Bài 2Đặt câu hỏi
              Bài 3Viết đoạn văn
              Bài 4Chính tả

              Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, đừng ngần ngại liên hệ với tusach.vn để được hỗ trợ nhé!

              Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

              VỀ TUSACH.VN