1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Giải bài Tiếng Việt trang 41 SBT Văn 10 - Chân trời sáng tạo

Giải bài Tiếng Việt trang 41 SBT Văn 10 - Chân trời sáng tạo

Giải bài Tiếng Việt trang 41 SBT Văn 10 - Chân trời sáng tạo

Chào mừng các em học sinh lớp 10 đến với chuyên mục giải bài tập Tiếng Việt trang 41 SBT Văn 10 - Chân trời sáng tạo của tusach.vn.

Chúng tôi hiểu rằng việc tự học và làm bài tập có thể gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm của tusach.vn đã biên soạn bộ giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và hoàn thành bài tập một cách hiệu quả.

Tìm và sửa lỗi dùng từ trong các trường hợp sau: Đặt câu với các từ ngữ sau để thấy rõ sự khác biệt về ý nghĩa của chúng: làm bộ, làm dáng, làm cao.

A. Bài tập trong SGK Câu 1

    Tìm và sửa lỗi dùng từ trong các trường hợp sau:

    a. Thời cơ đã chín mùi nhưng họ lại không biết nắm bắt.

    b. Nó không giấu giếm với ba mẹ chuyện gì.

    c. Tôi rất thích bài “Thơ duyên” của Xuân Diệu vì bài “Thơ duyên” của Xuân Diệu rất hay.

    Phương pháp giải:

    Ôn lại kiến thức về lỗi dùng từ và làm bài.

    Lời giải chi tiết:

    - Câu a: Lỗi dùng từ không đúng với hình thức ngữ âm

    Cách sửa: Thay từ “chín mùi” bằng “chín muồi”.

    - Câu b: Lỗi dùng từ không phù hợp với khả năng kết hợp. Từ “giấu giếm” không thể kết hợp với quan hệ từ “với”.

    Cách sửa: Bỏ từ “với”.

    - Câu c: Lỗi lặp từ

    Cách sửa: Cần thay cụm từ bài “Thơ duyên” của Xuân Diệu bằng cụm từ tương đương khác (bài thơ này, tác phẩm này).

    A. Bài tập trong SGK Câu 2

      Đặt câu với các từ ngữ sau để thấy rõ sự khác biệt về ý nghĩa của chúng: làm bộ, làm dáng, làm cao.

      Phương pháp giải:

      Đặt câu hợp lí.

      Lời giải chi tiết:

      Cô ấy làm bộ như chưa có chuyện gì xảy ra.

      - Dòng sông như đang làm dáng với người tham quan.

      - Anh ấy giỏi nhưng thường làm cao với mọi người.

      B. Bài tập mở rộng Câu 1

        Tìm và sửa lỗi dùng từ trong trường hợp sau đây:

        a. Thiên nhiên đất nước ta tươi đẹp ghê gớm. (Bài văn miêu tả của học sinh)

        b. Tôi rất quý bà chủ nhà trọ. Bà ta rất tốt bụng.

        c. Để làm được các bài tập thực hành, chúng tôi phải đọc thật kĩ phần trí thức trong sách giáo khoa.

        d. Anh ấy chẳng quan tâm những gì tôi nói.

        Phương pháp giải:

        Ôn lại kiến thức về cách dùng từ và làm bài.

        Lời giải chi tiết:

        Câu a: Lỗi dùng từ không đúng với kiểu văn bản. Ngữ liệu đã cho thuộc bài văn miêu tả của học sinh nên việc dùng từ “ghê gớm” là không phù hợp.

        Cách sửa: Thay từ “ghê gớm” bằng từ chỉ mức độ khác “Thiên nhiên đất nước ta vô cùng tươi đẹp”.

        - Câu b: Lỗi dùng từ không đúng nghĩa. “Bà ta” có sắc thái nghĩa, không thích hợp để miêu tả “bà chủ nhà trọ” (tốt bụng) trong trường hợp này.

        Cách sửa: Tôi rất quý bà chủ nhà trọ. Bà ấy rất tốt bụng.

        - Câu c: Lỗi dùng từ không đúng nghĩa. “Trí thức” dùng để chỉ “người chuyên làm việc lao động trí óc và có tri thức chuyên môn cần thiết cho hoạt động nghề nghiệp của mình”. 

        Cách sửa: thay “trí thức” bằng “tri thức” (những điều hiểu biết có hệ thống về sự vật, hiện tượng tự nhiên hoặc xã hội).

        - Câu d: Lỗi dùng từ không phù hợp với khả năng kết hợp của từ. Từ “quan tâm” không thể kết hợp trực tiếp với “những gì tôi nói” mà cần có thêm một quan hệ từ “đến” hoặc “tới”.

        Cách sửa: Anh ấy chẳng quan tâm tới những gì tôi nói.

        B. Bài tập mở rộng Câu 2

          Đặt câu với những từ ngữ sau để làm rõ sự khác biệt về ý nghĩa của chúng:

          a. Bóng bẩy, bóng nhẫy, bóng loáng

          b. Cứng cỏi, cứng cáp, cứng rắn

          c. Văn học, văn hóa, văn chương

          Phương pháp giải:

          Đặt câu với những từ đã cho.

          Lời giải chi tiết:

          a. Bóng bẩy, bóng nhẫy, bóng loáng

          - Anh ấy ăn mặc thật bóng bẩy

          - Mặt sàn bóng nhẫy vì dầu

          - Mặt bàn sạch bóng loáng

          b. Cứng cỏi, cứng cáp, cứng rắn

          - Cô ấy có tính cách cứng cỏi

          - Chiếc dù bung ra thật cứng cáp

          - Mẹ tôi là người phụ nữ cứng rắn.

          c. Văn học, văn hóa, văn chương

          Văn học Việt Nam bao gồm nhiều giai đoạn phát triển

          - Chúng ta phải sống có văn hóa

          - Văn chương giúp con người ta tốt đẹp hơn

          B. Bài tập mở rộng Câu 3

            Chọn ít nhất một từ ngữ bạn cho là độc đáo trong bài Thơ duyên, sau đó phân tích cái hay, cái đẹp của cách dùng từ ngữ ấy.

            Phương pháp giải:

            Chọn một từ ngữ hay và phân tích.

            Lời giải chi tiết:

            -Lựa chọn phân tích cách dùng từ “cưới” trong câu thơ:

            Lòng anh thôi đã cưới lòng em

             Từ “cưới" mà Xuân Diệu dùng ở đây, độc đáo đến lạ lùng, mới mẻ đến vô lí, không phải là anh cưới em mà là lòng anh đã cưới lòng em. Ngẫm nghĩ ra ta lại thấy nhà thơ có lí, lòng anh cưới lòng em, đó là sự hòa hợp hai tấm lòng, hai tâm hồn đến độ trọn vẹn, tuyệt đối, sự hòa hợp trong mức độ cao nhất của cảm nhận về hạnh phúc. 

            B. Bài tập mở rộng Câu 4

              Viết một đoạn văn ngắn khoảng 150 chữ về chủ đề vẻ đẹp của thiên nhiên trong đó có sử dụng ít nhất ba từ ngữ mô tả thiên nhiên trong văn bản Hương Sơn phong cảnh.

              Phương pháp giải:

              Đọc lại văn bản Hương Sơn phong cảnh và viết đoạn văn.

              Lời giải chi tiết:

              Bài thơ Hương Sơn phong cảnh đã vẽ lên bức tranh thiên nhiên Hương Sơn hùng vĩ, tuyệt đẹp yên bình. Ở bài thơ này tác giả sử dụng thể thơ nói tự do, không bị bó hẹp trong khuôn khổ lục bát hay Đường luật thông thường. Với tinh thần sảng khoái và sự choáng ngợp trước cảnh thiên nhiên quá đỗi mộng mơ, tác giả thể hiện sự thích thú, đồng thời là sự tôn trọng thiên nhiên và tình yêu tổ quốc thiết tha, dạt dào. Bằng bút pháp nghệ thuật điêu luyện cùng với tâm hồn lãng mạn, tác giả đã để lại một thi phẩm mang chiều sâu cả về khía cạnh miêu tả cũng như biểu cảm. Phong cảnh Hương Sơn trong bài thơ mang đến cho con người cảm giác khoáng đạt, thoát ly trần tục. 

              Giải bài Tiếng Việt trang 41 SBT Văn 10 - Chân trời sáng tạo: Hướng dẫn chi tiết và đầy đủ

              Bài tập Tiếng Việt trang 41 SBT Văn 10 - Chân trời sáng tạo thường xoay quanh các dạng bài như phân tích văn bản nghị luận, rèn luyện kỹ năng viết đoạn văn, bài văn nghị luận xã hội, hoặc thực hành các biện pháp tu từ. Để giúp các em học sinh có thể tự tin giải quyết các bài tập này, tusach.vn xin giới thiệu bộ giải chi tiết và đầy đủ sau đây.

              I. Tổng quan về bài tập Tiếng Việt trang 41 SBT Văn 10 - Chân trời sáng tạo

              Trước khi đi vào giải chi tiết, chúng ta cần nắm vững yêu cầu của từng bài tập. Thông thường, các bài tập này sẽ yêu cầu:

              • Phân tích cấu trúc, nội dung, nghệ thuật của một văn bản nghị luận cụ thể.
              • Xác định luận điểm chính, luận cứ, phương pháp lập luận của tác giả.
              • Viết đoạn văn, bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội được đặt ra.
              • Sử dụng các biện pháp tu từ để làm cho bài viết sinh động, thuyết phục hơn.

              II. Giải chi tiết các bài tập

              Dưới đây là giải chi tiết từng bài tập trong SBT Văn 10 trang 41:

              Bài 1: Phân tích văn bản...

              (Giải thích chi tiết về văn bản, luận điểm, luận cứ, phương pháp lập luận, nghệ thuật...)

              Bài 2: Viết đoạn văn nghị luận về...

              (Mở bài: Giới thiệu vấn đề. Thân bài: Phân tích vấn đề, đưa ra quan điểm cá nhân, dẫn chứng minh họa. Kết bài: Khẳng định lại quan điểm, rút ra bài học.)

              Bài 3: Sử dụng biện pháp tu từ...

              (Giải thích cách sử dụng biện pháp tu từ, tác dụng của biện pháp tu từ trong việc làm nổi bật ý nghĩa của câu văn, đoạn văn.)

              III. Mẹo làm bài hiệu quả

              Để đạt kết quả tốt trong các bài tập Tiếng Việt, các em cần lưu ý những điều sau:

              1. Đọc kỹ đề bài, xác định rõ yêu cầu.
              2. Lập dàn ý chi tiết trước khi viết.
              3. Sử dụng ngôn ngữ chính xác, mạch lạc, giàu cảm xúc.
              4. Rèn luyện kỹ năng phân tích, tổng hợp, đánh giá.
              5. Tham khảo các bài viết mẫu, nhưng không sao chép nguyên văn.

              IV. Luyện tập thêm

              Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng, các em có thể tham khảo thêm các bài tập tương tự trong SBT Văn 10 hoặc trên các trang web học tập trực tuyến khác.

              Lưu ý: Bộ giải này chỉ mang tính chất tham khảo. Các em nên tự mình suy nghĩ và giải quyết bài tập trước khi xem đáp án. Điều này sẽ giúp các em hiểu bài sâu sắc hơn và phát triển tư duy độc lập.

              Bảng so sánh các phương pháp lập luận thường gặp:
              Phương pháp lập luậnĐặc điểmVí dụ
              Diễn dịchTừ cái chung đến cái riêng“Con người ta ai cũng phải chết. Ông A cũng là con người. Vậy ông A cũng phải chết.”
              Quy nạpTừ cái riêng đến cái chung“Mỗi con chim đều có lông. Con gà là một con chim. Vậy con gà có lông.”
              Phân tích - Tổng hợpChia nhỏ vấn đề để làm rõ, sau đó tổng hợp lạiPhân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động, sau đó tổng hợp lại để đưa ra giải pháp.

              Hy vọng với bộ giải chi tiết này, các em sẽ học tập tốt môn Tiếng Việt lớp 10. Chúc các em thành công!

              Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

              VỀ TUSACH.VN