1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Đề thi học kì 1 Văn 7 Kết nối tri thức - Đề số 6

Đề thi học kì 1 Văn 7 Kết nối tri thức - Đề số 6

Đề thi học kì 1 Văn 7 Kết nối tri thức - Đề số 6

Tusach.vn xin giới thiệu Đề thi học kì 1 Văn 7 Kết nối tri thức - Đề số 6, được biên soạn bám sát chương trình học và cấu trúc đề thi chính thức của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Đề thi này là tài liệu ôn tập lý tưởng giúp học sinh làm quen với dạng đề, rèn luyện kỹ năng làm bài và tự đánh giá năng lực của bản thân trước kỳ thi quan trọng.

Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi: Tháng Ba – Hoàng Vân

Đề thi

    Phần I: ĐỌC – HIỂU (3 điểm)

    Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi:

    Tháng Ba – Hoàng Vân

    Tháng ba mùa giáp hạt

    Đến rong rêu cũng gầy

    Mẹ bưng rá vay gạo

    Cha héo hắt đường cày

    Áo nâu may dịp tết

    Bây giờ mực tím dây

    Bần dưới sống ăn đữo

    Khoai mậm non cả ngày

    Tháng ba mưa dầm đất

    Rét Nàng Bân tím trời

    Kéo cảnh vun lửa đốt

    Trẻ và trâu cùng cười

    Tháng ba, tháng ba ơi!

    Mùa xa… ngày thơ dại

    Lúa lên xanh ngoài bãi

    Sữa ướp đòng sinh đôi

    Câu 1. Bài thơ trên thuộc thể loại nào?

    A. Bốn chữ

    B. Năm chữ

    C. Tự do

    D. Tứ tuyệt

    Câu 2. Xác định nội dung chính của bài thơ trên và dấu hiệu nhận biết

    A. Người mẹ, vì có hình ảnh Mẹ bưng rá vay gạo

    B. Tình yêu quê hương, vì có hình ảnh lúa lên xanh ngoài bãi

    C. Ký ức tuổi thơ đói nghèo, vì rất nhiều hình ảnh gợi cuộc sống thiếu đói trong mùa giáp hạt

    D. Cuộc sống đói nghèo, vì phỉa ăn bần, ăn khoai mậm

    Câu 3. Xác định ngắt nhịp (chính) của bài thơ?

    A. Nhịp 3/2 và 2/3

    B. Nhịp 1/4 và 4/1

    C. Nhịp thơ linh hoạt

    D. Khó xác định

    Câu 4. Vì sao tháng ba mùa giáp hạt lại khốn khó?

    A. Khi giao mùa (giữa xuân và hạ)

    B. Mùa xuân đi chơi không làm

    C. Thời kỳ đói khổ nhất trong năm

    D. Khi lúa mùa cũ ăn hết, lúa mới chưa thu hoạch nên đói khổ

    Câu 5. Xác định nội dung của khổ thơ thứ nhất?

    A. Cảnh vật ảm đạm trong tháng ba

    B. Mẹ đi vay gạo nấu cơm

    C. Cha cày đồng mệt mỏi

    D. Cuộc sống khốn khó mùa giáp hạt

    Câu 6. Tuổi thơ hồn nhiên trong đói nghèo thể hiện rõ ở khổ thơ nào, dòng thơ nào?

    A. Khổ 1, dòng thơ: Đến rong rêu cũng gầy

    B. Khổ 2, dòng thơ: Bây giờ mực tím dây

    C. Khổ 3, dòng thơ: Trẻ và trâu cùng cười

    D. Khổ 4, dòng thơ: Lúa lên xanh ngoài bãi

    Câu 7. Những câu thơ nào thể hiện rõ nhất nỗi buồn của đất trời trong tháng ba mùa giáp hạt?

    A. Tháng ba mưa dầm đất/ Rét Nàng Bân tím trời

    B. Tháng ba, tháng ba ơi! Mùa xa… ngày thơ dại!

    C. Mẹ bưng rá vay gạo/ Cha héo hắt đường cày

    D. Bần dưới sông ăn đỡ/ Khoai mậm non cả ngày

    Câu 8. Niềm hy vọng vào vụ mùa bội thu được thể hiện ở chi tiết, hình ảnh nào?

    A. Tháng ba, tháng ba ơi!

    B. Lúa lên xanh; Sữa ướp đòng sinh đôi

    C. Kéo cành vun lửa đốt

    D. Áo nâu may dịp tết

    Câu 9. Người bộc lộ cảm xúc trong bài thơ là?

    A. Người mẹ tần tảo

    B. Người bố vất vả

    C. Lũ trẻ hồn nhiên

    D. Một người có tuổi thơ sống ở vùng quê nghèo khó

    Câu 10. Nhà thơ dành tình cảm yêu thương sâu sắc cho đối tượng nào?

    A. Những đứa trẻ hồn nhiên

    B. Con người vất vả, nghèo khó của quê hương

    C. Cha mẹ nghèo khó của mình

    D. Quê hương

    Câu 11. Khổ thơ cuối đã thể hiện được những điều gì?

    A. Yêu thương, gắn bó với quê hương; niềm vui vào vụ mùa mới

    B. Nhớ thương kí ức đã xa; niềm vui lúa đã trổ bông

    C. Tháng ba đã lùi xa; ngày gặt đang đến gần

    D. Vui sướng vì lúa đang sinh sôi nảy nở

    Câu 12. Bức thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm trong bài thơ là?

    A. Hãy nhớ tích trữ lương thực vì tháng ba là mùa giáp hạt

    B. Đừng quên những ngày bố mẹ phải nhọc nhằn

    C. Đừng quên ngày phải ăn bần, ăn khoai mầm

    D. Cuộc sống còn vất vả, hãy sống lạc quan và hy vọng

    Phần II: TẬP LÀM VĂN (7 điểm)

    Câu 1. Những bạn trẻ trong bài thơ đã sống như thế nào trong tháng ba, mùa giáp hạt?

    Câu 2.

    a. Xác định những câu thơ có chứa nghệ thuật nhân hóa và nêu tác dụng

    b. Xác định 2 khổ thơ có sự tương phản trong bài và nêu tác dụng

    Câu 3. Viết bài văn phân tích nhân vật Đuy-sen trong đoạn trích “Người thầy đầu tiên”.

    Đáp án

      Phần I:

      Câu 1 (0.25 điểm):

      Bài thơ trên thuộc thể loại nào?

      A. Bốn chữ

      B. Năm chữ

      C. Tự do

      D. Tứ tuyệt

      Phương pháp giải:

      Chú ý số chữ trong một dòng và số dòng của từng khổ

      Lời giải chi tiết:

      => Đáp án: B

      Câu 2 (0.25 điểm):

      Xác định nội dung chính của bài thơ trên và dấu hiệu nhận biết

      A. Người mẹ, vì có hình ảnh Mẹ bưng rá vay gạo

      B. Tình yêu quê hương, vì có hình ảnh lúa lên xanh ngoài bãi

      C. Ký ức tuổi thơ đói nghèo, vì rất nhiều hình ảnh gợi cuộc sống thiếu đói trong mùa giáp hạt

      D. Cuộc sống đói nghèo, vì phải ăn bần, ăn khoai mậm

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ bài thơ

      Lời giải chi tiết:

      => Đáp án: C

      Câu 3 (0.25 điểm):

      Xác định ngắt nhịp (chính) của bài thơ?

      A. Nhịp 3/2 và 2/3

      B. Nhịp 1/4 và 4/1

      C. Nhịp thơ linh hoạt

      D. Khó xác định

      Phương pháp giải:

      Đọc đi đọc lại bài thơ để xác định ngắt nhịp phù hợp

      Lời giải chi tiết:

      => Đáp án: A

      Câu 4 (0.25 điểm):

      Vì sao tháng ba mùa giáp hạt lại khốn khó?

      A. Khi giao mùa (giữa xuân và hạ)

      B. Mùa xuân đi chơi không làm

      C. Thời kỳ đói khổ nhất trong năm

      D. Khi lúa mùa cũ ăn hết, lúa mới chưa thu hoạch nên đói khổ

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ bài thơ

      Lời giải chi tiết:

      => Đáp án: D

      Câu 5 (0.25 điểm):

      Xác định nội dung của khổ thơ thứ nhất?

      A. Cảnh vật ảm đạm trong tháng ba

      B. Mẹ đi vay gạo nấu cơm

      C. Cha cày đồng mệt mỏi

      D. Cuộc sống khốn khó mùa giáp hạt

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ khổ thơ thứ nhất để xác định nội dung

      Lời giải chi tiết:

      => Đáp án: D

      Câu 6 (0.25 điểm):

      Tuổi thơ hồn nhiên trong đói nghèo thể hiện rõ ở khổ thơ nào, dòng thơ nào?

      A. Khổ 1, dòng thơ: Đến rong rêu cũng gầy

      B. Khổ 2, dòng thơ: Bây giờ mực tím dây

      C. Khổ 3, dòng thơ: Trẻ và trâu cùng cười

      D. Khổ 4, dòng thơ: Lúa lên xanh ngoài bãi

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ bài thơ

      Lời giải chi tiết:

      => Đáp án: C

      Câu 7 (0.25 điểm):

      Những câu thơ nào thể hiện rõ nhất nỗi buồn của đất trời trong tháng ba mùa giáp hạt?

      A. Tháng ba mưa dầm đất/ Rét Nàng Bân tím trời

      B. Tháng ba, tháng ba ơi! Mùa xa… ngày thơ dại!

      C. Mẹ bưng rá vay gạo/ Cha héo hắt đường cày

      D. Bần dưới sông ăn đỡ/ Khoai mậm non cả ngày

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ các đoạn thơ

      Lời giải chi tiết:

      => Đáp án: A

      Câu 8 (0.25 điểm):

      Niềm hy vọng vào vụ mùa bội thu được thể hiện ở chi tiết, hình ảnh nào?

      A. Tháng ba, tháng ba ơi!

      B. Lúa lên xanh; Sữa ướp đòng sinh đôi

      C. Kéo cành vun lửa đốt

      D. Áo nâu may dịp tết

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ và xác định các chi tiết thơ thể hiện niềm hy vọng vào vụ mùa bội thu

      Lời giải chi tiết:

      => Đáp án: B

      Câu 9 (0.25 điểm):

      Người bộc lộ cảm xúc trong bài thơ là?

      A. Người mẹ tần tảo

      B. Người bố vất vả

      C. Lũ trẻ hồn nhiên

      D. Một người có tuổi thơ sống ở vùng quê nghèo khó

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ bài thơ

      Lời giải chi tiết:

      => Đáp án: D

      Câu 10 (0.25 điểm):

      Nhà thơ dành tình cảm yêu thương sâu sắc cho đối tượng nào?

      A. Những đứa trẻ hồn nhiên

      B. Con người vất vả, nghèo khó của quê hương

      C. Cha mẹ nghèo khó của mình

      D. Quê hương

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ bài thơ

      Lời giải chi tiết:

      => Đáp án: B

      Câu 11 (0.25 điểm):

      Khổ thơ cuối đã thể hiện được những điều gì?

      A. Yêu thương, gắn bó với quê hương; niềm vui vào vụ mùa mới

      B. Nhớ thương kí ức đã xa; niềm vui lúa đã trổ bông

      C. Tháng ba đã lùi xa; ngày gặt đang đến gần

      D. Vui sướng vì lúa đang sinh sôi nảy nở

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ khổ thơ cuối

      Lời giải chi tiết:

      => Đáp án: A

      Câu 12 (0.25 điểm):

      Bức thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm trong bài thơ là?

      A. Hãy nhớ tích trữ lương thực vì tháng ba là mùa giáp hạt

      B. Đừng quên những ngày bố mẹ phải nhọc nhằn

      C. Đừng quên ngày phải ăn bần, ăn khoai mầm

      D. Cuộc sống còn vất vả, hãy sống lạc quan và hy vọng

      Phương pháp giải:

      Từ nội dung rút ra thông điệp của bài thơ

      Lời giải chi tiết:

      => Đáp án: D

      Phần II.

      Câu 1 (1 điểm):

      Những bạn trẻ trong bài thơ đã sống như thế nào trong tháng ba, mùa giáp hạt?

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ bài thơ

      Lời giải chi tiết:

      Các bạn trẻ: ăn trái bần, khoai mậm trong mùa giáp hạt; kéo cành vun lửa đốt, đưa trâu đi ăn giúp bố mẹ, đùa vui… => làm việc, sống lạc quan

      Câu 2 (2 điểm):

      a. Xác định những câu thơ có chứa nghệ thuật nhân hóa và nêu tác dụng

      b. Xác định 2 khổ thơ có sự tương phản trong bài và nêu tác dụng

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ bài thơ

      Lời giải chi tiết:

      a.

      - Câu thơ: Đến rong rêu cũng gầy/ Trẻ và trâu cùng cười.

      - Nghệ thuật nhân hoa đã được thể hiện:

      + Sự vật, con vật là những sinh thể đều trải qua những khó khăn khắc nghiệt của cuộc sống; cảm nhận được niềm vui khi bên nhau trong những thười khắc khó khăn.

      + Câu thơ: Trẻ và trâu cùng cười như xua vợi đi u ám đói khổ của mùa giáp hạt; khiến cho cuộc sống, âm hưởng bài thơ tươi vui hơn.

      b.

      - Sự tương phản ở khổ 1 và khổ 4: đói nghèo >< niềm tin

      + Khổ 1: gợi hiện thực đói nghèo, vất vả vào mùa giáp hạt. Cả con người và cảnh vật đều gần tàn tạ, héo úa (rong rêu cũng gầy; mẹ bưng rá vay gạo, bố héo hắt…)

      + Khổ 4: khát vọng, niềm tin vào ngày mai (hình ảnh lúa lên xanh, ướp đòng…)

      Câu 3 (4 điểm):

      Viết bài văn phân tích nhân vật Đuy-sen trong đoạn trích “Người thầy đầu tiên”.

      Phương pháp giải:

      Nêu cảm nhận của bản thân em

      Lời giải chi tiết:

      Bài tham khảo:

      Người thầy đầu tiên là một truyện ngắn xuất sắc của Ai-tơ-ma-tốp kể về thầy giáo Đuy-sen qua hồi ức bà viện sĩ An-tư-nai Xu-lai-ma-nô-va, vốn là học trò trước đây của thầy Đuy-sen. 

      Hình ảnh một người thầy tuyệt đẹp và đáng kính là cảm nhận sâu sắc nhất của mỗi chúng ta khi đọc truyện ngắn này. Khi đến vùng núi quê hương của cô bé An-tư-nai. Thầy Đuy-sen còn trẻ lắm. Học vấn của thầy lúc đó chưa cao, nhưng trái tim thầy dạt dào tình nhân ái và sôi sục nhiệt tình cách mạng. Một mình thầy lao động hằng tháng trời, phạt cỏ, trát lại vách, sửa cánh cửa, quét dọn cái sân..., biến cái chuồng ngựa của phú nông hoang phế đã lâu ngày thành một cái trường khiêm tốn nằm bên hẻm núi, cạnh con đường vào cái làng nhỏ của người Kir-ghi-di, vùng Trung Á nghèo nàn lạc hậu

      Khi An-tư-nai và các bạn nhỏ đến thăm trường với bao tò mò “xem thử thầy giáo đang làm gì, ở đấy cũng hay” thì thấy thầy “từ trong cửa bước ra, người bê bết đất”. Thầy Đuy-sen “mỉm cười, niềm nở” quệt mồ hôi trên mặt, rồi ôn tồn hỏi: “Đi đâu về thế, các em gái”. Trước các “vị khách” nhỏ tuổi, thầy hiền hậu nói: “Các em ghé vào đây xem là hay lắm, các em chả sẽ học tập ở đây là gì? Còn trường của các em thì có thể nói là đã xong đến nơi rồi...?”

      Đuy-sen đúng là một người thầy vĩ đại, cử chỉ của thầy rất hồn nhiên. Thầy hiền hậu nói lên những lời ấm áp lay động tâm hồn tuổi thơ. Mới gặp các em nhỏ xa lạ lần đầu mà thầy đã nhìn thấy, đã thấu rõ cái khao khát muốn được học hành của các em: “các em chả sẽ học tập ở đây là gì?” Thầy “khoe” với các em về chuyện đắp lò sưởi trong mùa đông..., thầy báo tin vui trường học đã làm xong “có thể bắt đầu học được rồi”. Thầy mời chào hay khích lệ? Thầy nói với các em nhỏ người dân tộc miền núi chưa từng biết mái trường là gì bằng tất cả tình thương mênh mông: “Thế nào, các em có thích học không? Các em sẽ đi học chứ?”

      Thầy Đuy-sen quả là có tài, giàu kinh nghiệm sư phạm. Chỉ sau một vài phút gặp gỡ, vài câu nói nhẹ nhàng, thầy đã chiếm lĩnh tâm hồn tuổi thơ. Thầy đã khơi dậy trong lòng các em nhỏ người miền núi niềm khao khát được đi học.

      Với An-tư-nai, thầy nhìn thấu tâm can em, cảm thông cảnh ngộ mồ côi của em, thầy an ủi và khen em một cách chân tình: “An-tư-nai, cái tên hay quá, mà em thì chắc là ngoan lắm phải không?”. Câu nói ấy cùng với nụ cười hiền hậu của Đuy-sen đã khiến cho cô gái dân tộc thiểu số bé nhỏ, bất hạnh “thấy lòng ấm hẳn lại”.

      Đuy-sen là người thầy đầu tiên, người thầy khai tâm khai sáng cho An-tư- nai. Thầy hiền hậu, thầy yêu thương tuổi thơ. Thầy đã đốt cháy lên trong lòng các em ngọn lửa nhiệt tình khát vọng và khát vọng đi học. Đuy-sen là hình ảnh tuyệt đẹp của một ông thầy tuổi thơ. Con đường tuổi trẻ là con đường học hành. Trên con đường đầy nắng đẹp ấy, anh chị và mỗi chúng ta sẽ được dìu dắt qua nhiều thầy, cô giáo. Cũng như An-tư-nai, trong tâm hồn mỗi chúng ta luôn luôn chói ngời những người thầy, những Đuy-sen cao đẹp.

      Ai-ma-tốp đã viết nên một truyện ngắn dưới dạng hồi ức chân thực, cảm động. Hình ảnh Đuy-sen – người thầy đầu tiên và hình ảnh An-tư-nai, cô bé mồ côi khát khao được đi học, được tác giả nói đến với tất cả sự ca ngợi, với niềm thương mến bao la. Người thầy trong truyện ngắn là người thầy của tình thương đến với tuổi thơ, đem ánh sáng cách mạng làm thay đổi mọi cuộc đời. Ngọn lửa tình thương như toả sáng trang văn Ai-ma-tốp, mãi mãi làm ấm áp lòng người. Thầy Đuy-sen càng trở nên gần gũi trong niềm thương mến của tuổi thơ chúng ta. 

      (Sưu tầm)

      Đề thi học kì 1 Văn 7 Kết nối tri thức - Đề số 6: Tổng quan và Hướng dẫn Ôn tập

      Kỳ thi học kì 1 Văn 7 là một bước quan trọng trong quá trình học tập của các em học sinh. Việc chuẩn bị kỹ lưỡng không chỉ giúp các em đạt kết quả tốt mà còn tạo nền tảng vững chắc cho những kiến thức tiếp theo. Đề thi học kì 1 Văn 7 Kết nối tri thức - Đề số 6 mà tusach.vn cung cấp là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho quá trình ôn tập này.

      Cấu trúc Đề thi học kì 1 Văn 7 Kết nối tri thức - Đề số 6

      Đề thi thường bao gồm các phần chính sau:

      • Phần đọc hiểu: Kiểm tra khả năng đọc, hiểu và phân tích văn bản của học sinh.
      • Phần tiếng Việt: Tập trung vào các kiến thức về từ vựng, ngữ pháp, biện pháp tu từ và các kỹ năng làm bài tập.
      • Phần viết: Yêu cầu học sinh viết một đoạn văn hoặc bài văn hoàn chỉnh theo đề bài cho trước.

      Nội dung chính của Đề số 6

      Đề số 6 thường tập trung vào các văn bản thuộc chương trình học kì 1, bao gồm các tác phẩm như:

      • Truyện ngắn: Những câu chuyện về lòng dũng cảm, tình bạn, tình yêu quê hương đất nước.
      • Thơ: Các bài thơ thể hiện cảm xúc, suy tư về cuộc sống, về con người.
      • Văn bản nghị luận: Các bài văn bàn về các vấn đề xã hội, đạo đức, lối sống.

      Hướng dẫn ôn tập hiệu quả

      Để đạt kết quả tốt trong kỳ thi học kì 1, các em học sinh cần:

      1. Nắm vững kiến thức cơ bản: Đọc kỹ sách giáo khoa, ghi chép đầy đủ các kiến thức quan trọng.
      2. Luyện tập thường xuyên: Làm nhiều bài tập, đề thi thử để rèn luyện kỹ năng làm bài.
      3. Tìm hiểu cấu trúc đề thi: Làm quen với các dạng đề thi thường gặp để có sự chuẩn bị tốt nhất.
      4. Học hỏi kinh nghiệm: Tham khảo ý kiến của thầy cô, bạn bè để học hỏi kinh nghiệm làm bài.

      Tại sao nên chọn Đề thi học kì 1 Văn 7 Kết nối tri thức - Đề số 6 của tusach.vn?

      Tusach.vn cam kết cung cấp:

      • Đề thi được biên soạn bởi đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm.
      • Đáp án chi tiết, rõ ràng, giúp học sinh tự đánh giá kết quả.
      • Đa dạng các loại đề thi, phù hợp với nhiều trình độ học sinh.
      • Giao diện thân thiện, dễ sử dụng.

      Tải Đề thi học kì 1 Văn 7 Kết nối tri thức - Đề số 6 ngay hôm nay!

      Hãy truy cập tusach.vn để tải ngay Đề thi học kì 1 Văn 7 Kết nối tri thức - Đề số 6 và bắt đầu hành trình ôn tập hiệu quả. Chúc các em học sinh đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi sắp tới!

      ChươngNội dung chính
      1Truyện ngắn hiện đại Việt Nam
      2Thơ hiện đại Việt Nam
      3Văn bản nghị luận xã hội
      Nguồn: tusach.vn

      Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

      VỀ TUSACH.VN