1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Soạn bài Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học SGK Ngữ Văn 10 tập 2 Cánh Diều - chi tiết

Soạn bài Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học SGK Ngữ Văn 10 tập 2 Cánh Diều - chi tiết

Soạn bài Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học - Ngữ Văn 10 tập 2 Cánh Diều

Bài viết này cung cấp hướng dẫn chi tiết cách soạn bài Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học trong sách giáo khoa Ngữ Văn 10 tập 2 Cánh Diều. Chúng tôi sẽ giúp bạn hiểu rõ cấu trúc, phương pháp và các bước cần thiết để viết một bài nghị luận văn học đạt điểm cao.

Tusach.vn luôn đồng hành cùng học sinh trong quá trình học tập, cung cấp tài liệu chất lượng và dễ hiểu.

- Yếu tố hình thức nghệ thuật nào đã được xác định để phân tích, đánh giá trong từng đoạn trích trên? - Mỗi tác giả đã chỉ ra tác dụng của yếu tố hình thức ấy trong việc thể hiện nội dung, ý nghĩa như thế nào? - Đoạn nào chủ yếu sử dụng thao tác phân tích và đoạn nào tập trung nêu cảm nhận, đánh giá của người viết? Hãy chỉ ra sự khác nhau giữa phân tích và đánh giá trong hai đoạn trích trên.

Định hướng

    Video hướng dẫn giải

    - Yếu tố hình thức nghệ thuật nào đã được xác định để phân tích, đánh giá trong từng đoạn trích trên?

    - Mỗi tác giả đã chỉ ra tác dụng của yếu tố hình thức ấy trong việc thể hiện nội dung, ý nghĩa như thế nào?

    - Đoạn nào chủ yếu sử dụng thao tác phân tích và đoạn nào tập trung nêu cảm nhận, đánh giá của người viết? Hãy chỉ ra sự khác nhau giữa phân tích và đánh giá trong hai đoạn trích trên.

    Phương pháp giải:

    - Đọc kĩ hai đoạn trích.

    - Đánh dấu yếu tố hình thức nghệ thuật được xác định để phân tích, đánh giá trong từng đoạn trích.

    - Chỉ ra sự khác nhau giữa phân tích và đánh giá trong hai đoạn trích trên.

    Lời giải chi tiết:

    * Đoạn 1:

    - Yếu tố hình thức nghệ thuật đã được xác định để phân tích, đánh giá trong đoạn trích số 1 là: Bút pháp hiện thực

    - Tác giả đã chỉ ra tác dụng của yếu tố hình thức ấy trong việc thể hiện nội dung, ý nghĩa là:

    + Điều đó được thể hiện trong việc xây dựng các nhân vật, chia thành hai phe: chính thống và phản nghịch, đều rất thực

    - Đoạn từ đầu đến “đều thực” là đoạn tập trung nêu cảm nhận, đánh giá của người viết và phần còn lại chủ yếu sử dụng thao tác phân tích.

    * Đoạn 2:

    - Yếu tố hình thức nghệ thuật đã được xác định để phân tích, đánh giá trong đoạn trích số 2 là: dùng cái động để gợi cái tĩnh

    - Tác giả đã chỉ ra tác dụng của yếu tố hình thức ấy trong việc thể hiện nội dung, ý nghĩa là:

    + Giúp cảm xúc của Nguyễn Khuyến được tiết chế, giấu kín

    + Lối thể hiện ấy giữ cho tình nồng mà lời vẫn đạm.

    - Từ đầu đến “bao nhiêu xa vắng của thiên không” chủ yếu sử dụng thao tác phân tích và đoạn còn lại tập trung nêu cảm nhận, đánh giá của người viết.

    - Sự khác nhau giữa phân tích và đánh giá trong hai đoạn trích trên là:

    + Ở đoạn 1 thì người viết tập trung nêu cảm nhận, đánh giá trước rồi mới đi vào phân tích

    + Còn ở đoạn 2 thì người viết phân tích xong mới nêu cảm nhận, đánh giá của mình.

    Thực hành viết

      Video hướng dẫn giải

      Viết bài văn phân tích, đánh giá nét đặc sắc về nội dung hoặc hình thức nghệ thuật của một tác phẩm văn học mà em đã học hoặc đã đọc.

      Phương pháp giải:

      - Đọc kĩ yêu cầu của một bài viết phân tích nội dung và nghệ thuật tác phẩm trữ tình.

      - Tìm ý và lập dàn ý chi tiết.

      - Tham khảo ngữ liệu.

      - Viết bài.

      - Sửa lỗi (nếu có).

      Lời giải chi tiết:

      Dàn ý

      I. Mở bài

      Giới thiệu vấn đề nghị luận: phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về nghệ thuật trong bài thơ Sang thu (Hữu Thỉnh).

      II. Thân bài

      1. Nội dung

      Bài thơ thể hiện những cảm xúc, những rung động tâm hồn trước cảnh vật thiên nhiên trong những ngày hạ mạt thô sơ giữa thời khói lửa.

      2. Những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật

      a. Khổ 1: Tín hiệu của sự chuyển mùa

      - Dấu hiệu “hương ổi” → mang đậm hương vị miền quê.

      - Động từ mạnh “phả” → gợi liên tưởng cho người đọc về màu vàng ươm, hương thơm nồng nàn của “hương ổi” tỏa ra những cuối hạ, đầu thu đang phả vào trong “gió se”.

      - Dấu hiệu “sương thu” kết hợp từ láy tượng hình “chùng chình” → gợi những bước đi chầm chậm sang của mùa thu.

      b. Khổ 2: Quang cảnh trời đất khi vào thu

      - Từ láy “dềnh dàng” → dòng chảy không còn vội vã, như muốn đi chậm lại để tận hưởng những vẻ đẹp nên thơ, trữ tình của mùa thu.

      - Nhân hóa “chim vội vã” → đối lập với sự “dềnh dàng” của dòng sông, những đàn chim đang hối hả đi tìm thức ăn và bay về phương Nam xa xôi để tránh rét.

      - Động từ “vắt” được dùng để miêu tả hình ảnh đám mây mùa hạ: đám mây được đặt ngang trên bầu trời, buông thõng xuống, gợi sự tinh nghịch, dí dỏm, chủ động.

      c. Khổ 3: Cảm nhận và suy nghĩ của nhà thơ về cuộc đời

      - Các từ ngữ vẫn còn, đã vơi dần, cũng bớt bất ngờ được dùng rất hay để miêu tả về thời lượng và sự xuất hiện của sự vật nắng, mưa, sấm.

      - Nắng, sấm, mưa: hình ảnh ẩn dụ tượng trưng cho những biến đổi, những khó khăn, thử thách trong cuộc đời con người.

      - Hàng cây đứng tuổi: ẩn dụ cho những con người từng trải, được tôi luyện qua những gian lao, thử thách của cuộc đời.

      III. Kết bài

      Khẳng định lại giá trị của bài thơ.

      Bài viết chi tiết

      Một mùa thu đầy lãng mạn và trữ tình đã trở thành đề tài quen thuộc trong những trang thi ca. Hữu Thỉnh – một cây bút trưởng thành từ quân đội, với những lời thơ nhẹ nhàng, sâu lắng đã mang đến cho độc giả bao cảm xúc bâng khuâng, vấn vương trước đất trời. Bằng sự sáng tạo, tâm hồn nhạy cảm trước sự vật, sự tinh tế trong cách sử dụng từ ngữ, tác giả đã vẽ nên một bức tranh Sang thu thật quen thuộc và cũng thật mới lạ.

      Sang thu với chủ đề về thiên nhiên mùa thu kết hợp cùng cảm hứng chủ đạo là những cảm xúc, những rung động tâm hồn trước cảnh vật thiên nhiên trong những ngày hạ mạt thô sơ giữa thời khói lửa. Bên cạnh đó, là những nét độc đáo trong nghệ thuật, cách sử dụng từ ngữ sáng tạo, hình ảnh ẩn dụ, nhân hóa để làm nổi bật lên chủ thể trữ tình được nói đến trong bài – mùa thu.

      Nếu Xuân Diệu lấy sắc “mơ phai” của lá để báo hiệu thu tới thì Hữu Thỉnh cảm nhận qua “hương ổi”, một mùi hương quen thuộc với miền quê Việt Nam: Bỗng nhận ra hương ổi/ Phả vào trong gió se. Động từ mạnh “phả” mang nghĩa bốc mạnh, tỏa ra thành luồng. Người nghệ sĩ ấy không tả mà chỉ gợi liên tưởng cho người đọc về màu vàng ươm, hương thơm nồng nàn của “hương ổi” tỏa ra những cuối hạ, đầu thu đang phả vào trong “gió se”.

      Dấu hiệu tiếp theo là hình ảnh sương thu khi Sương chùng chình qua ngõ/ Hình như thu đã về. Sương thu đã được nhân hóa qua từ láy tượng hình “chùng chình” diễn tả những bước đi rất thơ, rất chầm chậm để mang mùa thu đến với nước nhà. Chữ “se” hiệp vần với “về” tạo nên những nhịp thơ nhẹ nhàng, thơ mộng, gợi cảm như chính cảm giác mà mùa thu mang đến vậy. Khổ thơ đầu được Hữu Thỉnh cảm nhận ở đa giác quan, thể hiện một cách sáng tạo những đặc trưng, dấu hiệu thu đến nơi quê nhà thanh bình.

      Không gian nghệ thuật của bức tranh “Sang thu'" được mở rộng, ở chiều cao, độ rộng của bầu trời với cánh chim bay và đám mây trôi, ở chiều dài của dòng sông qua khổ thơ thứ hai:

      Sóng được lúc dềnh dàng

      Chim bắt đầu vội vã

      Có đám mây màu hạ

      Vắt nửa mình sang thu

      Nước sông màu thu trên miền đất Bắc trong xanh, êm đềm, tràn đầy nên mới “dềnh dàng”, nhẹ trôi mãi như đang cố tình chảy chậm lại để được cảm nhận rõ nhất những nét đẹp của thiên nhiên tiết trời khi vào thu. Đối lập với sự “dềnh dàng” ấy là sự “vội vã” của những đàn chim đang bay về phương Nam tránh rét. Những đàn chim ấy khiến ta liên tưởng đến đàn ngỗng trời mà thi sĩ Nguyễn Khuyến đã nhắc đến trong Thu vịnh: Một tiếng trên không ngỗng nước nào? Dòng sông, cánh chim, đám mây mùa thu đều được nhân hóa. Tác giả sử dụng động từ “vắt” để miêu tả cho mây. Đám mây như được đặt ngang trên bầu trời, buông thõng xuống, gợi sự tinh nghịch, dí dỏm, chủ động. Bốn câu thơ đã khắc họa những biến chuyển tinh tế của cảnh vật từ mùa hè sang mùa thu. Mỗi cảnh vật lại có một đặc trưng riêng nhưng tất cả đã làm cho bức tranh mùa thu thêm thi vị hơn.

      Những dư âm của mùa hạ vẫn còn: đó là ánh nắng, là những cơn mưa, là tiếng sấm giòn. Tuy nhiên, tất cả đã trở nên dịu dàng hơn, hiền hòa hơn, không còn bất ngờ và gắt gỏng nữa. Đồng thời, những suy ngẫm của tác giả về cuộc đời cũng được gửi gắm qua những câu từ nhẹ nhàng ấy.

      Vẫn còn bao nhiêu nắng

      Đã vơi dần cơn mưa

      Sấm cũng bớt bất ngờ

      Trên hàng cây đứng tuổi.

      Nắng, mưa, sấm, những hiện tượng của thiên nhiên trong thời điểm giao mùa: mùa hạ - mùa thu được Hữu Thỉnh cảm nhận một cách tinh tế. Các từ ngữ “vẫn còn, đã vơi dần, bớt bất ngờ” gợi tả rất hay thời lượng và sự hiện hữu của sự vật, của thiên nhiên như nắng thu, mưa thu, tiếng sấm buổi đầu thu. Mùa hạ như còn níu giữ. Nắng, mưa, sấm mùa hạ như còn vương vấn hàng cây và đất trời. Nhìn cảnh vật sang thu buổi giao mùa, từ ngoại cảnh ấy mà nhà thơ suy ngẫm về cuộc đời. “Sấm" và “hàng cây đứng tuổi" là những ẩn dụ tạo nên tính hàm nghĩa của bài " Sang thu”. Nắng, mưa, sấm là những biến động của thiên nhiên, còn mang ý nghĩa tượng trưng cho những thay đổi, biến đổi, những khó khăn thử thách trong cuộc đời. Hình ảnh ‘‘hàng cây đứng tuổi'' là một ẩn dụ nói về lớp người đã từng trải, được tôi luyện trong nhiều gian khổ, khó khăn.

      Sang thu Là một bài thơ hay của Hữu Thỉnh. Bao cảm xúc dâng đầy trong những vần thơ đẹp, hữu tình, nên thơ. Nhà thơ không sử dụng bút màu vẽ nên những cảnh thu, sắc thu rực rỡ. Chỉ là một số nét chấm phá, tả ít mà gợi nhiều nhưng tác giả đã làm hiện lên cái hồn thu thanh nhẹ, trong sáng, êm đềm, mênh mang... đầy thi vị.

      Soạn bài Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học - Ngữ Văn 10 tập 2 Cánh Diều: Hướng dẫn chi tiết

      Bài học về viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học là một phần quan trọng trong chương trình Ngữ Văn 10 tập 2 Cánh Diều. Bài học này giúp học sinh rèn luyện kỹ năng phân tích, đánh giá, và diễn đạt suy nghĩ, cảm xúc của mình về một tác phẩm văn học. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết để bạn có thể hoàn thành bài soạn một cách tốt nhất.

      I. Yêu cầu chung khi viết bài nghị luận phân tích, đánh giá tác phẩm văn học

      Để viết một bài nghị luận phân tích, đánh giá tác phẩm văn học hiệu quả, bạn cần nắm vững những yêu cầu sau:

      • Hiểu rõ tác phẩm: Đọc kỹ tác phẩm, nắm bắt nội dung, chủ đề, nhân vật, và các yếu tố nghệ thuật.
      • Xác định vấn đề nghị luận: Chọn một vấn đề cụ thể trong tác phẩm để phân tích, đánh giá.
      • Xây dựng luận điểm rõ ràng: Luận điểm phải thể hiện được quan điểm, đánh giá của bạn về vấn đề nghị luận.
      • Sử dụng luận cứ thuyết phục: Luận cứ phải dựa trên những bằng chứng cụ thể từ tác phẩm, kết hợp với kiến thức xã hội, văn hóa.
      • Sắp xếp bố cục hợp lý: Bài viết cần có mở bài, thân bài, và kết bài rõ ràng, mạch lạc.
      • Sử dụng ngôn ngữ chính xác, giàu cảm xúc: Ngôn ngữ cần thể hiện được sự hiểu biết, tình yêu văn học của bạn.

      II. Cấu trúc của một bài nghị luận phân tích, đánh giá tác phẩm văn học

      Một bài nghị luận phân tích, đánh giá tác phẩm văn học thường có cấu trúc ba phần:

      1. Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, và vấn đề nghị luận.
      2. Thân bài:
        • Phân tích các yếu tố trong tác phẩm: Phân tích nội dung, nhân vật, nghệ thuật, và các yếu tố khác liên quan đến vấn đề nghị luận.
        • Đánh giá ý nghĩa của tác phẩm: Đánh giá giá trị nội dung, ý nghĩa nghệ thuật, và tác động của tác phẩm đến xã hội, con người.
        • Mở rộng vấn đề (nếu cần): Liên hệ tác phẩm với các tác phẩm khác, hoặc với các vấn đề xã hội, văn hóa.
      3. Kết bài: Khẳng định lại luận điểm, và rút ra bài học, ý nghĩa từ tác phẩm.

      III. Ví dụ minh họa

      Để hiểu rõ hơn về cách viết bài nghị luận phân tích, đánh giá tác phẩm văn học, chúng ta hãy xem xét một ví dụ cụ thể. Giả sử bạn được yêu cầu viết bài nghị luận về nhân vật Mị trong truyện 'Vợ chồng A Phủ' của Tô Hoài. Bạn có thể xác định vấn đề nghị luận là 'Phân tích bi kịch của nhân vật Mị trong truyện Vợ chồng A Phủ'.

      Trong bài viết, bạn sẽ phân tích những yếu tố nào dẫn đến bi kịch của Mị, như hoàn cảnh gia đình, xã hội, và tính cách của nhân vật. Bạn cũng sẽ đánh giá ý nghĩa của bi kịch này, và những bài học mà nó mang lại.

      IV. Lưu ý khi viết bài

      Để bài viết của bạn đạt điểm cao, hãy lưu ý những điều sau:

      • Tránh viết lan man, off-topic: Tập trung vào vấn đề nghị luận, và tránh đi lạc đề.
      • Sử dụng dẫn chứng chính xác: Dẫn chứng phải được trích dẫn chính xác từ tác phẩm, và được giải thích rõ ràng.
      • Kiểm tra lỗi chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo bài viết không có lỗi chính tả, ngữ pháp.
      • Rèn luyện kỹ năng viết thường xuyên: Viết bài thường xuyên sẽ giúp bạn cải thiện kỹ năng viết, và tự tin hơn khi làm bài thi.

      Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, bạn sẽ tự tin hơn khi soạn bài Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học trong sách giáo khoa Ngữ Văn 10 tập 2 Cánh Diều. Chúc bạn học tốt!

      Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

      VỀ TUSACH.VN