1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Soạn bài Tự đánh giá cuối học kì I - Ôn tập HK1 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Cánh Diều - chi tiết

Soạn bài Tự đánh giá cuối học kì I - Ôn tập HK1 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Cánh Diều - chi tiết

Soạn bài Tự đánh giá cuối học kì I - Ôn tập HK1 Ngữ Văn 10 tập 1 Cánh Diều

Bài soạn này cung cấp nội dung chi tiết, đầy đủ và chính xác, giúp học sinh lớp 10 hiểu rõ hơn về bài học Tự đánh giá trong chương trình Ngữ Văn. Chúng tôi tập trung vào việc phân tích các nội dung chính, ý nghĩa và cách thức thực hiện tự đánh giá hiệu quả.

Tusach.vn luôn đồng hành cùng học sinh trong quá trình học tập, cung cấp tài liệu chất lượng và hỗ trợ tối đa để các em đạt kết quả tốt nhất.

Đọc đoạn thơ sau, ghi vào vở phương án trả lời đúng cho mỗi câu hỏi (từ câu 1 đến câu 5) và làm bài tập câu 6

Đọc hiểu a 1

    Video hướng dẫn giải

    Trả lời Câu hỏi 1 trang 121 SGK Văn 10 Cánh diều

    Bài thơ Thương vợ là lời của ai, nói về ai?

    A. Vợ nhà thơ Trần Tế Xương nói về chồng

    B. Vợ nhà thơ Trần Tế Xương tự nói về mình

    C. Người chồng nói về người vợ của mình

    D. Nhà thơ Trần Tế Xương tự nói về mình

    Phương pháp giải:

    Đọc kĩ bài thơ

    Lời giải chi tiết:

    Bài thơ là lời nhà thơ nói về sự vất vả của người vợ mình

    → Đáp án C

    Đọc hiểu a 2

      Video hướng dẫn giải

      Trả lời Câu hỏi 2 trang 122 SGK Văn 10 Cánh diều

      Bài thơ nêu trên có đặc điểm như thế nào?

      A. 8 câu, không có hình ảnh

      B. 8 câu, mỗi câu 7 chữ

      C. 8 câu, không có nhịp

      D. 8 câu, không có vần

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ bài thơ

      Chú ý các đặc điểm hình thức của bài thơ

      Lời giải chi tiết:

      8 câu, mỗi câu 7 chữ

      →Đáp án B

      Đọc hiểu a 3

        Trả lời Câu hỏi 3 trang 122 SGK Văn 10 Cánh diều

        Câu thơ nào sau đây sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ?

        A. Cha mẹ thói đời ăn ở bạc

        B. Có chồng hờ hững cũng như không

        C. Một duyên hai nợ âu đành phận

        D. Lặn lội thân cò khi quãng vắng

        Phương pháp giải:

        Phương pháp loại trừ
        Đọc kĩ bài thơ

        Lời giải chi tiết:

        “Lặn lội thân cò khi quãng vắng”:Hình ảnh thân cò là hình ảnh ẩn dụ gợi lên nỗi vất vả của bà Tú

        → Đáp án D

        Đọc hiểu a 4

          Trả lời Câu hỏi 4 trang 122 SGK Văn 10 Cánh diều

          Câu thơ nào sau đây sử dụng thành ngữ?

          A. Quanh năm buôn bán ở mom sông

          B. Nuôi đủ năm con với một chồng

          C. Năm nắng mười mưa dám quản công

          D. Eo sèo mặt nước buổi đò đông

          Phương pháp giải:

          Nhớ lại một số thành ngữ quen thuộc

          Phương pháp loại trừ

          Lời giải chi tiết:

          Năm nắng mười mưa dám quản công → Thành ngữ “năm nắng mười mưa” chỉ sự vất vả, lam lũ cực nhọc

          → Đáp án C

          Đọc hiểu a 5

            Trả lời Câu hỏi 5 trang 122 SGK Văn 10 Cánh diều

            Điểm giống nhau giữa bài thơ trên với các bài Tự tình (bài 2 – Hồ Xuân Hương) Cảm xúc mùa thu (bài 1 – Đỗ Phủ); Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến) là gì?

            A. Viết về tình cảm với quê hương

            B. Viết về đề tài người phụ nữ

            C. Viết về thiên nhiên, mùa thu

            D. Làm theo thể thơ Đường luật

            Phương pháp giải:

            Nhớ lại kiến thức về 4 bài thơ

            Đưa ra sự giống nhau giữa các tác phẩm

            Lời giải chi tiết:

            Điểm giống nhau của 4 bài thơ: Làm theo thể thơ Đường luật

            → Đáp án D

            Đọc hiểu a 6

              Trả lời Câu hỏi 6 trang 122 SGK Văn 10 Cánh diều

              Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên trong 4 – 5 dòng. 

              Phương pháp giải:

              Đọc kĩ đoạn thơ

              Lời giải chi tiết:

              Thương vợ là bài thơ cảm động nhất trong những bài thơ trữ tình của Tú Xương. Nó là một bài thơ tâm sự, đồng thời cũng là một bài thơ thế sự. Bài thơ chứa chan tình thương yêu nồng hậu của nhà thơ đối với người vợ hiền thảo. Bài thơ Thương vợ đã xây dựng thành công hình ảnh bà Tú - một người vợ tảo tần, giàu đức hi sinh, đã gánh vác gia đình với những gánh nặng cơm áo gạo tiền đè lên đôi vai gầy. 

              Đọc hiểu b 1

                Trả lời Câu hỏi 1 trang 123 SGK Văn 10 Cánh diều

                Đoạn trích viết về đề tài gì? Tóm tắt trong khoảng 3 – 4 dòng.

                Phương pháp giải:

                Đọc kĩ đoạn trích, từ đó suy ra đề tài đoạn trích

                Lời giải chi tiết:

                Đoạn trích trên viết về ngày lễ Giỗ Tổ Hùng Vương – một ngày lễ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với mỗi người dân Việt Nam từ xưa đến nay. Nơi tưởng niệm về cội nguồn của dân tộc luôn là biểu tượng tôn kính, linh nghiệm quy tụ và gắn bó với dân tộc Việt Nam. Diễn ra vào mùng 10 tháng 3 âm lịch hằng năm tại Đền Hùng.

                Đọc hiểu b 2

                  Trả lời Câu hỏi 2 trang 123 SGK Văn 10 Cánh diều

                  Xác định phương thức biểu đạt chính và phương thức biểu đạt kết hợp của đoạn trích.

                  Phương pháp giải:

                  Đọc kĩ đoạn trích

                  Lời giải chi tiết:

                  - Phương thức biểu đạt: nghị luận

                  - Phương thức biểu đạt kết hợp của đoạn trích: biểu cảm

                  Đọc hiểu b 3

                    Trả lời Câu hỏi 3 trang 123 SGK Văn 10 Cánh diều

                    Đoạn trích được triển khai theo kiểu diễn dịch, quy nạp hay tổng - phân hợp?

                    Phương pháp giải:

                    Đọc kĩ đoạn trích, chú ý hình thức của đoạn trích

                    Lời giải chi tiết:

                    Đoạn trích được triển khai theo kiểu diễn dịch. (câu chủ đề ở đầu đoạn)

                    Đọc hiểu b 4

                      Trả lời Câu hỏi 4 trang 123 SGK Văn 10 Cánh diều

                      Phân tích ý nghĩa của một thông tin mà em tâm đắc nhất khi đọc đoạn trích (trình bày trong khoảng 6 - 8 dòng).

                      Phương pháp giải:

                      Lựa chọn một thông tin bản thân cảm thấy tâm đắc

                      Lời giải chi tiết:

                      Thông tin khiến em tâm đắc nhất là chi tiết “Bản ngọc phả viết thời Trần… vẫn không thay đổi…”. Thông tin đó giúp em hiểu được ngay cả trong thời kì phong kiến, trải qua nhiều triều đại, các vị vua vẫn thể hiện lòng thành kính của mình với các vị vua Hùng như một tín ngưỡng quan trọng. Vì vậy, ngày nay, chúng ta không có lí do gì để bỏ qua nó, thế hệ trẻ ngày nay cần phải biết ơn, trân trọng và gìn giữ những giá trị tín ngưỡng lâu đời của dân tộc.

                      Viết

                        Trả lời Câu hỏi trang 123 SGK Văn 10 Cánh diều

                        Chọn một trong hai để sau để viết thành bài văn ngắn

                        Đề 1: Phân tích một nhân vật mà em yêu thích trong các tác phẩm đã học ở sách Ngữ văn 10, tập một.

                        Đề 2: Viết bài thuyết phục người bạn từ bỏ thói quen xấu.

                        Phương pháp giải:

                        Đọc kĩ phần kiến thức đã học

                        Lời giải chi tiết:

                        Đề 1: Phân tích một nhân vật mà em yêu thích trong các tác phẩm đã học ở sách Ngữ văn 10, tập một.

                        Bài viết tham khảo

                        Hình tượng người phụ nữ từ xa xưa luôn là một đề tài phổ biến được nhiều nhà thơ, nhà văn sử dụng để sáng tác. Hồ Xuân Hương cũng vậy, bà là nhà thơ của phụ nữ Việt Nam xưa kia. Người phụ nữ trong thơ của bà thường hiện lên với số phận bất hạnh và khát khao hạnh phúc mãnh liệt. Điều đó ta thấy rõ qua hình tượng người phụ nữ trong bài thơ Tự Tình (bài 2) – một người phụ nữ bất hạnh với tinh thần phản kháng mạnh mẽ.

                        Mở đầu bài thơ, tác giả giới thiệu về tình cảnh của người phụ nữ:

                        “Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn

                        Trơ cái hồng nhan với nước non.”

                        Khung cảnh “đêm khuya” gợi lên một không gian yên tĩnh, tịch mịch với một người phụ nữ cũng lẻ loi, cô độc trong khung cảnh ấy. Không gian càng yên tĩnh, con người càng trở lên buồn rầu, sâu thẳm. “Tiếng trống canh” kết hợp với động từ “dồn” gợi lên sự trôi đi vội vã của thời gian, sự vật. Người phụ nữ ấy vẫn ngồi đó, “trơ” cái thân phận bất hạnh của mình trước cuộc đời, dòng đời. Không gian rộng lớn, mênh mông càng làm sắc nét hơn nỗi cô đơn, lẻ loi của nhân vật trữ tình.

                        Nổi bật trên nền cảnh ấy là nỗi buồn của người phụ nữ:

                        “Chén rượu hương đưa say lại tỉnh

                        Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn”

                        Người phụ nữ ấy uống rượu với mong muốn “mượn rượu giải sầu”. Nhưng càng uống lại càng tỉnh, con người lại càng trở lên buồn bã, cô đơn hơn trước dòng đời vô định. Hình ảnh ẩn “vầng trăng bóng xế” là ẩn dụ cho tuổi thanh xuân của người phụ nữ. Trước dòng chảy luân hồi của thời gian, những năm tháng đẹp nhất của người phụ nữ đang trôi đi một cách phũ phàng, vội vã và tuổi già đang cận kề. Ấy vậy mà hạnh phúc của người phụ nữ vẫn chưa được trọn vẹn. Điều đó thể hiện sự tiếc nuối của người phụ nữ trước dòng đời bất hạnh.

                        Cảnh làm lẽ có mấy ai được vui sướng, hạnh phúc, nhưng học không chịu khuất phục trước số phận mà vùng lên đấu tranh mạnh mẽ thể hiện ở sức phản kháng trong 2 câu thơ tiếp theo:

                        “Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám

                        Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn”

                        Sự phẫn uất đã dâng lên đến cực hạn và được chuyển hóa thành sức phản kháng mạnh mẽ. Động từ “xiên ngang” và “đâm toạc” được đảo lên vị trí đầu câu thể hiện một sự phản kháng mãnh liệt, đầy mạnh mẽ của những sự vật vô tri “rêu” và “đá” mà ẩn sâu sau đó là sự phản kháng của người phụ nữ. Họ quá phẫn uất trước tình cảnh tuyệt vọng của mình, họ muốn được sống, được hạnh phúc vì vậy đã vùng lên sức phản kháng đầy mạnh mẽ, dữ dội.

                        Nhưng số phận vẫn mãi là số phận, dù phản kháng nhưng vẫn không thu được kết quả, họ lại quay về với cảm xúc chán trường của mình:

                        “Ngán nỗi xuân đi, xuân lại lại

                        Mảnh tình san sẻ tí con con”

                        Nhân vật trữ tình đã quá chán ngán trước tình cảnh của mình, mỗi mùa xuân đến cũng là báo hiệu tuổi xuân đang cạn dần. Từ “ngán” thể hiện rõ sự chán ngán, không muốn làm gì nữa của người phụ nữ. Thường thì tình cảm là thứ chẳng thể san sẻ, nhưng trong tình cảnh làm thiếp, thử hỏi sao thể không san sẻ. Mảnh tình đã nhỏ nay lại san sẻ dường như nay chẳng còn gì. Người phụ nữ ấy vẫn chịu cảnh giường đơn, gối chiếc, cô đơn lẻ loi và đợi chờ trong vô vọng.

                        Tình cảnh ấy của người phụ nữ thật đáng thương và đáng giận. Đáng thương ở chỗ người phụ nữ tài sắc ấy đáng nhẽ phải được sống một cuộc đời hạnh phúc. Đáng hận ở chỗ thói đời bất công, đẩy người phụ nữ đến tận cùng của sự bất hạnh, khổ đau. Như vậy, qua hình tượng người phụ nữ, tác giả phần nào muốn tố cáo xã hội bất công đã đẩy người phụ nữ đến bước đường cùng này.

                        Đề 2: Viết bài thuyết phục người bạn từ bỏ thói quen xấu.

                        Bài viết tham khảo

                        Ngày nay, công nghệ ngày càng phát triển, điện thoại thông minh ngày càng được sử dụng rộng rãi và nó đặc biệt phổ biến trong lứa tuổi học sinh. Bạn của em cũng vậy, bạn ấy rất thích sử dụng điện thoại thông minh và kết quả là bạn ấy sử dụng nó quá nhiều, trung bình 10h/ngày. Điều đó sẽ gây lên những ảnh hưởng rất xấu đối với sức khỏe của bạn ấy nên em nghĩ bạn ấy nên từ bỏ thói quen này.

                        Điện thoại thông minh là một phát minh vĩ đại của con người, nó gần như thỏa mãn hết nhu cầu của con người. Chúng ta có thể gọi điện cho bạn bè, người thân từ xa mà không mất phí bằng việc sử dụng các ứng dụng chuyên dụng. Hay để giải trí, ta có thể lướt web, sử dụng Facebook, Instagram, Youtube, Game… Tất cả đều phục vụ cho nhu cầu học tập, giải trí của con người. Đặc biệt là nhu cầu về giải trí, nó dường như là rất lớn. Mọi người (có cả bạn mình) thậm chí có thể ngồi hàng giờ để lướt Facebook, Tik tok, Instagram… mà không hề thấy mệt mỏi hay chán ngán. Họ xem tin tức, bài viết của bạn bè, đăng story, đăng bài… và nó khiến họ trở nên đam mê. Ta gọi đó là hiện tượng nghiện mạng xã hội.

                        Thói quen sử dụng mạng xã hội một cách thường xuyên và liên tục như vậy sẽ đem đến rất nhiều hậu quả tiêu cực. Tiếp xúc quá nhiều với màn hình như vậy sẽ rất có hại cho sức khỏe bởi nó sẽ gây nên những bệnh như đau mắt, béo phì, đau lưng… Chúng ta sẽ trở nên ít giao tiếp xã hội hơn nếu mắc phải thói quen này bởi ta sẽ ít ra ngoài và xa lánh xã hội. Hơn nữa, nó có thể là một trong những nguyên nhân khiến chúng ta bỏ bê việc học và chất lượng học tập sẽ ngày càng giảm sút.

                        Vì những lí do trên, sử dụng nhiều điện thoại thông minh là một thói quen xấu và chúng ta cần phải bỏ nó. Lợi ích của nó là rất nhiều nhưng chúng ta cần phải biết cách sử dụng sao cho hợp lí, đúng mục đích và đúng thời điểm để đạt được kết quả tốt nhất.

                        Soạn bài Tự đánh giá cuối học kì I - Ôn tập HK1 Ngữ Văn 10 tập 1 Cánh Diều: Hướng dẫn chi tiết và đầy đủ

                        Bài học Tự đánh giá trong chương trình Ngữ Văn 10 tập 1 Cánh Diều đóng vai trò quan trọng trong việc giúp học sinh nhìn nhận lại quá trình học tập và rèn luyện của bản thân trong suốt học kì I. Việc tự đánh giá không chỉ giúp học sinh nhận ra những điểm mạnh, điểm yếu mà còn là cơ sở để xây dựng kế hoạch học tập hiệu quả hơn trong tương lai.

                        I. Mục tiêu của bài học Tự đánh giá

                        Mục tiêu chính của bài học này là:

                        • Giúp học sinh hiểu rõ khái niệm và ý nghĩa của tự đánh giá.
                        • Hướng dẫn học sinh cách thức tự đánh giá một cách khách quan và trung thực.
                        • Khuyến khích học sinh tự nhận thức về những thành công và hạn chế của bản thân.
                        • Giúp học sinh xây dựng kế hoạch học tập và rèn luyện phù hợp với khả năng và mục tiêu của bản thân.

                        II. Nội dung chính của bài Tự đánh giá

                        Bài Tự đánh giá thường bao gồm các nội dung sau:

                        1. Đánh giá về kết quả học tập: Học sinh tự đánh giá kết quả học tập của mình trong các môn học, bao gồm điểm số, sự tiến bộ và những khó khăn gặp phải.
                        2. Đánh giá về thái độ học tập: Học sinh tự đánh giá thái độ học tập của mình, bao gồm sự chăm chỉ, tính tự giác, tinh thần hợp tác và ý thức trách nhiệm.
                        3. Đánh giá về các hoạt động ngoại khóa: Học sinh tự đánh giá sự tham gia và đóng góp của mình trong các hoạt động ngoại khóa, bao gồm các hoạt động văn hóa, thể thao, tình nguyện và các hoạt động khác.
                        4. Đánh giá về các kỹ năng mềm: Học sinh tự đánh giá các kỹ năng mềm của mình, bao gồm kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng giải quyết vấn đề và kỹ năng tư duy sáng tạo.
                        5. Xây dựng kế hoạch học tập và rèn luyện: Dựa trên kết quả tự đánh giá, học sinh xây dựng kế hoạch học tập và rèn luyện cụ thể, chi tiết và khả thi.

                        III. Hướng dẫn chi tiết cách tự đánh giá

                        Để tự đánh giá một cách hiệu quả, học sinh cần:

                        • Xác định rõ mục tiêu: Trước khi bắt đầu tự đánh giá, học sinh cần xác định rõ mục tiêu của mình là gì.
                        • Thu thập thông tin: Học sinh cần thu thập đầy đủ thông tin về kết quả học tập, thái độ học tập, các hoạt động ngoại khóa và các kỹ năng mềm của mình.
                        • Phân tích thông tin: Học sinh cần phân tích thông tin một cách khách quan và trung thực, nhận ra những điểm mạnh, điểm yếu và những vấn đề cần cải thiện.
                        • Đưa ra kết luận: Dựa trên kết quả phân tích, học sinh đưa ra kết luận về quá trình học tập và rèn luyện của bản thân.
                        • Xây dựng kế hoạch: Học sinh xây dựng kế hoạch học tập và rèn luyện cụ thể, chi tiết và khả thi để cải thiện những điểm yếu và phát huy những điểm mạnh.

                        IV. Ví dụ minh họa

                        Ví dụ, một học sinh có thể tự đánh giá như sau:

                        Nội dungĐánh giáKế hoạch cải thiện
                        Kết quả học tập môn ToánKhá, nhưng còn gặp khó khăn trong việc giải các bài toán khó.Dành thêm thời gian luyện tập các bài toán khó, tham gia các câu lạc bộ Toán học.
                        Thái độ học tậpChăm chỉ, tự giác, nhưng đôi khi còn mất tập trung trong giờ học.Tạo môi trường học tập yên tĩnh, tránh xa các yếu tố gây xao nhãng.

                        V. Kết luận

                        Bài học Tự đánh giá là một công cụ hữu ích giúp học sinh nhìn nhận lại quá trình học tập và rèn luyện của bản thân, từ đó xây dựng kế hoạch học tập hiệu quả hơn. Hy vọng rằng, với những hướng dẫn chi tiết và đầy đủ trên đây, các em học sinh lớp 10 tập 1 Cánh Diều sẽ tự đánh giá bản thân một cách khách quan và trung thực, và đạt được những thành công trong học tập.

                        Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

                        VỀ TUSACH.VN