Bài viết này cung cấp bộ câu hỏi và đáp án soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 86 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 - Kết nối tri thức một cách chi tiết và dễ hiểu. Chúng tôi giúp bạn hiểu rõ nội dung bài học, rèn luyện kỹ năng phân tích và vận dụng kiến thức vào thực tế.
Với đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm, tusach.vn cam kết mang đến cho bạn những bài soạn chất lượng, chính xác và đầy đủ nhất.
Nêu nhận xét khái quát về liên kết và mạch lạc trong văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.
Video hướng dẫn giải
Nêu nhận xét khái quát về liên kết và mạch lạc trong văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia
Phương pháp giải:
- Đọc, ôn lại phần Tri thức ngữ văn trang 72, 73.
- Đọc lại văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.
- Chú ý các phép liên kết, cách dùng từ để nêu nhận xét về liên kết và mạch lạc trong văn bản trên.
Lời giải chi tiết:
Nhận xét khái quát về liên kết và mạch lạc trong văn bản:
- Về mạch lạc: các đoạn văn trong văn bản đều làm nổi bật luận đề chung của văn bản, và được sắp xếp theo một trình tự hợp lí, logic.
- Về liên kết: các câu trong đoạn văn đều hướng về chủ đề chính của từng đoạn và được liên kết với nhau bằng các phép lặp, phép thế, phép nối,…
Video hướng dẫn giải
Đọc các đoạn văn và trả lời câu hỏi:
Đoạn 1:
Nói cách khác, con người ta vốn là nghệ thuật, vốn giàu lòng đồng cảm. Chỉ vì lớn lên bị cách nghĩ của người đời dồn ép, nên tấm lòng ấy mới bị cản trở hoặc hao mòn. Chỉ có kẻ thông minh mới không bị khuất phục, dù bên ngoài chịu đủ thứ áp bức, thì bên trong vẫn giữ được lòng đồng cảm đáng quý nọ. Những người ấy chính là nghệ sĩ.
(Phong Tử Khải, Sống vốn đơn thuần, Sđd)
a) Tại sao nó được coi là một đoạn văn?
b) Hãy chỉ ra mạch lạc giữa các câu trong đoạn văn trên.
c) Dấu hiệu nào cho thấy mạch lạc giữa đoạn văn này và các đoạn văn khác trong văn bản Yêu và đồng cảm?
d) Trong đoạn văn, những từ ngữ nào được lặp lại nhiều lần? Cách dùng từ ngữ như vậy có tác dụng gì?
Đoạn 2:
Nhà nước ta rất coi trọng hiền tài. Người hiền tài có những năng lực vượt trội so với người bình thường và có thể làm được nhiều việc lớn. Hiền tài trong lịch sử thời nào cũng có.Tên của những hiền tài và sự nghiệp của họ luôn được nhân dân ghi nhớ.
a) Vì sao phép lặp từ đã được sử dụng ở các câu kề nhau mà đoạn văn vẫn rời rạc?
b) Đoạn văn đã mắc lỗi liên kết như thế nào?
Đoạn 3:
Thay vì cầm một cuốn sách để đọc, nhiều người bây giờ chỉ biết lăm lăm trong tay một chiếc điện thoại thông minh. Mặc dù không thấy được ích lợi của sách trong việc bồi dưỡng tâm hồn, phát huy trí tưởng tượng và rèn luyện cách suy nghĩ nên không ít người hầu như đã vứt bỏ thói quen đọc sách. Nó tuy rất tiện lợi trong việc đáp ứng nhiều nhu cầu của con người trong cuộc sống hiện đại, nhưng lại khó giúp ta tìm được sự yên tĩnh, lắng sâu trong tâm hồn.
a) Dấu hiệu nổi bật giúp nhận ra lỗi về mạch lạc trong đoạn văn là gì?
b) Chỉ ra các dấu hiệu của lỗi liên kết trong đoạn văn.
c) Đề xuất cách sửa để đảm bảo đoạn văn có mạch lạc.
Phương pháp giải:
Đoạn 1:
- Chú ý nội dung và hình thức để chỉ ra lí do đoạn 1 là một đoạn văn.
- Chú ý cách dùng từ giữa các câu văn.
- Đọc lại văn bản Yêu và đồng cảm, lưu ý về nội dung giữa các đoạn trong văn bản.
- Chỉ ra những từ ngữ được lặp lại nhiều lần
Đoạn 2:
- Chú ý các từ được lặp lại giữa các câu trong đoạn để nêu lí do đoạn văn vẫn có sự rời rạc.
- Chú ý cách sử dụng phép liên kết giữa các câu trong đoạn để chỉ ra lỗi sai
Đoạn 3:
- Dựa vào sự mạch lạc giữa các câu để nêu dấu hiệu nhận biết lỗi về mạch lạc.
- Dựa vào cách sử dụng các phép liên kết giữa các câu để nêu dấu hiệu của lỗi liên kết.
- Từ những dấu hiệu ở câu a), đưa ra cách sửa phù hợp.
Lời giải chi tiết:
Đoạn 1:
a) Lý do đoạn (1) được coi là đoạn văn:
- Về hình thức:
+ Đoạn văn trên được tạo thành bằng 4 câu văn được liên kết với nhau bằng phép liên kết hình thức: phép lặp.
+ Đoạn văn trên được viết giữa hai dấu chấm xuống dòng, chữ cái đầu đoạn được viết lùi vào một chữ và viết hoa.
- Về nội dung: đoạn văn có nội dung viết về lòng đồng cảm của con người, thuộc văn bản Yêu và đồng cảm.
b) Các câu trong đoạn văn có sự mạch lạc với nhau, cùng nói về tấm lòng đồng cảm của con người, trong câu đều nhắc đến các từ “tấm lòng” hay “lòng đồng cảm”.
c) Dấu hiệu nhận thấy sự mạch lạc giữa các đoạn:
- Đoạn văn trên và các đoạn văn khác đều hướng đến làm nổi bật chủ đề của văn bản Yêu và đồng cảm.
- Đoạn văn trên là một lý lẽ nằm trong đoạn (5) của văn bản, kết lại vấn đề về tấm lòng đồng cảm của trẻ em và con người.
d) Những từ ngữ được lặp lại nhiều lần: con người/người, tấm lòng, lòng đồng cảm, chỉ có/chỉ vì.
- Tác dụng của việc lặp lại các từ ngữ trên là để tạo sự liên kết chặt chẽ giữa các câu văn, đoạn văn có sự mạch lạc, logic về mặt hình thức.
Đoạn 2:
a) Lý do đoạn văn vẫn rời rạc: phép liên kết được sử dụng chưa đúng cách, chưa phù hợp, các câu văn chưa có sự liên kết khiến đoạn văn bị rời rạc.
b) Lỗi liên kết: Đoạn văn sử dụng phép liên kết hình thức (phép lặp) chưa phù hợp, chưa liên kết được các câu trong đoạn.
Đoạn 3:
a) Dấu hiệu nổi bật: câu văn thứ hai trong đoạn được triển khai không đúng với chủ đề chung của đoạn văn.
b) Dấu hiệu của lỗi liên kết:
- Phép nối được sử dụng để liên kết giữa câu một và câu hai chưa phù hợp.
- Giữa câu hai và câu ba chưa có phép liên kết hình thức.
c) Cách sửa:
- Thay thế phép nối “Mặc dù … nên…” giữa câu một với câu hai thành “Vì … nên…”, trở thành câu:
“Vì không tìm thấy được ích lợi của đọc sách trong việc bồi dưỡng tâm hồn, phát huy trí tưởng tượng và rèn luyện cách suy nghĩ nên hầu như mọi người đã vứt bỏ thói quen đọc sách.”
- Có thể sửa câu thứ ba thành “Tuy chiếc điện thoại thông minh rất tiện lợi trong việc đáp ứng nhiều nhu cầu của con người trong cuộc sống hiện đại, nhưng nó lại khó giúp ta tìm được sự yên tĩnh, lắng sâu trong tâm hồn”.
Bài học Thực hành tiếng Việt trang 86 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 - Kết nối tri thức là một phần quan trọng trong chương trình học, giúp học sinh củng cố kiến thức về các phép tu từ, các biện pháp nghệ thuật và cách sử dụng ngôn ngữ một cách hiệu quả. Dưới đây là phần soạn bài chi tiết, bao gồm các câu hỏi và đáp án, giúp bạn hiểu rõ hơn về nội dung bài học.
Bài tập Thực hành tiếng Việt trang 86 tập trung vào việc phân tích và vận dụng các kiến thức đã học về các phép tu từ như so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, hoán dụ, nói quá, và các biện pháp nghệ thuật khác. Mục tiêu chính là giúp học sinh rèn luyện kỹ năng phân tích văn bản, nhận biết và hiểu ý nghĩa của các phép tu từ trong các đoạn văn, bài thơ cụ thể.
(Đoạn văn mẫu)
(Câu thơ mẫu)
Phép tu từ (tên phép tu từ) được sử dụng trong câu thơ này có tác dụng (giải thích tác dụng). Nó giúp (mục đích sử dụng phép tu từ), làm cho câu thơ trở nên (đánh giá hiệu quả).
(Đoạn văn mẫu)
Để hiểu sâu hơn về các phép tu từ và cách sử dụng chúng, bạn có thể tham khảo thêm các tài liệu tham khảo, sách giáo khoa, hoặc tìm kiếm trên internet. Việc luyện tập thường xuyên sẽ giúp bạn nắm vững kiến thức và rèn luyện kỹ năng một cách hiệu quả.
Tusach.vn hy vọng với bài soạn chi tiết này, bạn sẽ có thêm kiến thức và tự tin hơn trong việc học tập môn Ngữ Văn lớp 10. Chúc bạn học tốt!
Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!
Sách kỹ năng sống, Sách nuôi dạy con, Sách tiểu sử hồi ký, Sách nữ công gia chánh, Sách học tiếng hàn, Sách thiếu nhi, tài liệu học tập