1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Giải tiếng Việt trang 59 sách bài tập Ngữ văn 9 - Chân trời sáng tạo

Giải tiếng Việt trang 59 sách bài tập Ngữ văn 9 - Chân trời sáng tạo

Giải tiếng Việt trang 59 sách bài tập Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài tập tiếng Việt trang 59 sách bài tập Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo.

Tusach.vn luôn đồng hành cùng các em trong quá trình học tập, cung cấp đáp án chính xác và dễ hiểu nhất.

Thế nào là dẫn gián tiếp? Cho ví dụ

Câu 1

    Trả lời câu hỏi 1 trang 59 SBT Văn 9 Chân trời sáng tạo

    Thế nào là dẫn gián tiếp? Cho ví dụ

    Phương pháp giải:

    Xem lại kiến thức về cách dẫn gián tiếp (SGK/89)

    Lời giải chi tiết:

    Dẫn gián tiếp là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của một người/ một nhân vật theo cách diễn đạt của mình. Phần dẫn gián tiếp thường dùng kèm các từ “rằng”, “là”,... và không được đặt trong ngoặc kép.

    Ví dụ: Phần “chuyện kia do ai nói ra” trong câu “Nhưng nàng hỏi chuyện kia do ai nói ra, thì lại giấu không kể lời con nói...” (Nguyễn Dữ, Chuyện người con gái Nam Xương) là lời nói của Vũ Nương được dẫn gián tiếp.

    Câu 2

      Trả lời câu hỏi 2 trang 59 SBT Văn 9 Chân trời sáng tạo

      Dẫn gián tiếp khác với dẫn trực tiếp như thế nào?

      Phương pháp giải:

      Xem lại kiến thức về cách dẫn gián tiếp và dẫn trực tiếp, so sánh để chỉ ra sự khác biệt giữa hai cách dẫn.

      Lời giải chi tiết:

      Dẫn trực tiếp

      Dẫn gián tiếp

      Định nghĩa

      Dẫn trực tiếp Là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của một người/ một nhân vật.

      Dẫn gián tiếp là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của một người/ một nhân vật theo cách diễn đạt của mình.

      Dấu hiệu nhận biết

      Phần dẫn trực tiếp thường được đặt trong dấu ngoặc kép.

      Phần dẫn gián tiếp thường dùng kèm các từ “rằng”, “là” ... và không được đặt trong ngoặc kép.

      Ví dụ

      Ví dụ: Thành xem trăn trở, tự nhủ: “Phải chăng bức vẽ này chỉ cho ta chỗ bắt dế?”

      (Bồ Tùng Linh, Dế chọi)

      Ví dụ: Phần “chuyện kia do ai nói ra” trong câu “Nhưng nàng hỏi chuyện kia do ai nói ra, thì lại giấu không kể lời con nói...” (Nguyễn Dữ, Chuyện người con gái Nam Xương) là lời nói của Vũ Nương được dẫn gián tiếp.

      Câu 3

        Trả lời câu hỏi 3 trang 59 SBT Văn 9 Chân trời sáng tạo

        Xác định lời dẫn và cách dẫn trong trường hợp sau:

        Thành nghĩa: “Nuôi vật hèn kém cuối cùng cũng vô dụng, chi bằng đem chọi lấy một tiếng cười.” (Bồ Tùng Linh, Dế Chọi)

        Phương pháp giải:

        Đọc kĩ ví dụ và xác định lời dẫn và cách dẫn.

        Lời giải chi tiết:

        Lời dẫn: “Nuôi vật hèn kém cuối cùng cũng vô dụng, chi bằng đem chọi lấy một tiếng cười.”

        Cách dẫn: Dẫn trực tiếp

        Câu 4

          Trả lời câu hỏi 4 trang 60 SBT Văn 9 Chân trời sáng tạo

          Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

          Tư Lập cười mà nói: - Té ra lâu nay vẫn ngờ oan cho lũ kẻ trộm, kỳ thực đó là lọai ma quỷ, hưng yêu ác quái đó mà thôi. Những sự quấy rối bấy nay, đều tự vật này cả. Sau đấy đi mời khắp các thầy phù thủy cao tay, xin bùa yểm trấn. Song càng bùa bèn trừ yểm, sự quấy quắc vẫn tệ hơn trước. Tư Lập cả sợ, họp người dân thôn lại bàn rằng: - Các người khi trước vẫn thờ Phật rất là kính cẩn, lâu nay vì việc binh hỏa mà đèn hương lễ bái không chăm, cho nên yêu nghiệt hòanh hòanh mà Phật không cứu giúp. Nay sao chẳng đến chùa kêu cầu với Phật, tưởng cũng là một cách quyền nghi, may có thể giúp ích cho mình.

          a. Xác định lời nói của nhân vật Tư Lập trong đoạn trích trên. Chỉ ra cách Nguyễn Dữ đã sử dụng để dẫn lời nói của nhân vật và nêu tác dụng của lời dẫn trong đoạn trích.

          b. Thuật lại lời nói của nhân vật Tư Lập theo cách dẫn gián tiếp.

          c. Chỉ ra điểm khác biệt giữa lời nói của nhân vật Tư Lập trong đoạn trích trên và phần thuật lại của em.

          Phương pháp giải:

          Đọc kĩ đoạn trích và thực hiện các yêu cầu.

          Lời giải chi tiết:

          a. Lời nói của Tư Lập trong đoạn trích đã cho:

          - Té ra lâu nay vẫn ngờ oan cho lũ kẻ trộm, kỳ thực đó là lọai ma quỷ, hưng yêu ác quái đó mà thôi. Những sự quấy rối bấy nay, đều tự vật này cả. Sau đấy đi mời khắp các thầy phù thủy cao tay, xin bùa yểm trấn. Song càng bùa bèn trừ yểm, sự quấy quắc vẫn tệ hơn trước. Tư Lập cả sợ, họp người dân thôn lại bàn rằng: - Các người khi trước vẫn thờ Phật rất là kính cẩn, lâu nay vì việc binh hỏa mà đèn hương lễ bái không chăm, cho nên yêu nghiệt hòanh hòanh mà Phật không cứu giúp. Nay sao chẳng đến chùa kêu cầu với Phật, tưởng cũng là một cách quyền nghi, may có thể giúp ích cho mình.

          Nguyễn Dữ đã sử dụng lời dẫn trực tiếp để dẫn lời nói của nhân vật.

          Tác dụng của lời dẫn trong đoạn trích: Việc sử dụng lời dẫn trực tiếp giúp cho việc miêu tả nhân vật chân thật hơn.

          b. Em thuật lại lời nói của nhân vật Tư Lập theo cách dẫn gián tiếp:

          Ví dụ: Tư Lập cười, nói rằng lâu nay vẫn ngờ oan cho lũ kẻ trộm mà không biết thực chất là do loài ma, quỷ, hưng yêu tác quái và những sự quấy rối bấy lâu nay đều do vật này cả.

          c. Điểm khác biệt giữa lời nói của nhân vật Tư Lập trong đoạn trích trên và phần thuật lại của em là:

          Lời nói của nhân vật Tư Lập trong đoạn trích được đánh dấu bằng dấu gạch ngang, trong khi phần thuật lại của học sinh theo cách dẫn gián tiếp thường dùng kèm các từ “rằng”. “là”.

          Học sinh có thể dẫn lại lời nói của nhân vật theo cách diễn đạt của mình, do đó phần thuật lại của học sinh có thể không giống hoàn toàn với lời nói của nhân vật.

          Câu 5

            Trả lời câu hỏi 5 trang 60 SBT Văn 9 Chân trời sáng tạo

            Trong các trường hợp sau, tác giả dùng cách nào để dẫn lại lời nói/ ý nghĩ của nhân vật? Việc sử dụng cách dẫn này có tác dụng gì?

            a. Tư Lập nghĩ bụng người này tất là một vị pháp đàn cao tay vì không muốn nổi tiếng về thuật bùa, vì sợ mang lụy vào thân, nên mới nhởn nhơ trong chốn khe núi, giấu mình ở thú chơi cũng mã, bèn nhất định cố mời kì được.

            b. Mọi người đều lắc đầu le lưỡi, cho là một sự lạ xưa nay chưa có bao giờ.

            (Nguyễn Dữ, Cái chùa hoang ở Đông Triều)

            Phương pháp giải:

            Đọc lại các ví dụ, xác định cách để dẫn lời nói/ ý nghĩa của nhân vật và nêu ví dụ.

            Lời giải chi tiết:

            Trong các trường hợp đã cho, tác giả dùng cách dẫn gián tiếp để dẫn lại lời nói/ ý nghĩa của nhân vật. Phần lời nói/ ý nghĩa của nhân vật được in đậm.

            a. Tư Lập nghĩ bụng người này tất là một vị pháp đàn cao tay vì không muốn nổi tiếng về thuật bùa, vì sợ mang lụy vào thân, nên mới nhởn nhơ trong chốn khe núi, giấu mình ở thú chơi cũng mã, bèn nhất định cố mời kì được.

            b. Mọi người đều lắc đầu le lưỡi, cho là một sự lạ xưa nay chưa có bao giờ.

            (Nguyễn Dữ, Cái chùa hoang ở Đông Triều)

            Câu 6

              Trả lời câu hỏi 6 trang 60 SBT Văn 9 Chân trời sáng tạo

              Em đọc đoạn trích và hoàn thành bảng bên dưới (làm vào vở):

              Hai vợ chồng mở mắt trông ra thì ra ràng bến cũ của mình, mừng lắm, bước ngay lên bờ. Chưa kịp quay lại nói, đã thấy hai người “bán kinh” trở gót ra về và trong chớp mắt đã biến đâu mất tích. Về nhà, ông gọi Thúc Ngư ra bảo rằng:

              - Tục ngữ có câu: "Trai khôn tìm vợ, gái ngoan tìm chồng". Người mà con định chọn làm vợ thì nay bố mẹ đã thấy rõ ràng. Thật là “con giỏi dâu hiền". Nhưng chưa biết cưới vào ngày nào? Quê quán ở đâu? Gia thế sang hay là hèn? Đường đi gần hay là xa? Con phải nói cho rõ, ta mới lo kịp.

              Rồi kể lại rõ ràng quãng đường biển đã qua, cùng hai người kì dị tiễn về như thế nào. Thúc Ngư nói:

              - Chỗ ở là đảo ấp, dòng dõi là hải tiên. Từ đảo ấp đến bờ biển Đông này xa chừng một vạn dặm. Theo lời người mối nói thì cuối tháng này tới kì hạn làm lễ cưới.

              Cha hoảng sợ nói:

              - Muôn dặm thì phải đi tới nửa năm. Cuối tháng thì chỉ còn ba ngày. Làm thế nào cho kịp được?

              Thúc Ngư nói:

              - Vợ con đã có thuật rút đường. Bố vợ lại không thách lấy lụa vàng. Lo gì không kịp việc?

              (Lê Thánh Tông, Truyện lạ nhà thuyền chài)

              Nhân vật

              Lời nói của nhân vật

              Cách tác giả sử dụng để dẫn lời nói của nhân vật

              Tác dụng của lời dẫn trong văn bản

              Phương pháp giải:

              Đọc kĩ đoạn trích và hoàn thành bảng đã cho.

              Lời giải chi tiết:

              Nhân vật

              Lời nói của nhân vật

              Cách tác giả sử dụng để dẫn lời nói của nhân vật

              Tác dụng của lời dẫn trong văn bản

              Cha

              - Tục ngữ có câu: "Trai khôn tìm vợ, gái ngoan tìm chồng". Người mà con định chọn làm vợ thì nay bố mẹ đã thấy rõ ràng. Thật là “con giỏi dâu hiền". Nhưng chưa biết cưới vào ngày nào? Quê quán ở đâu? Gia thế sang hay là hèn? Đường đi gần hay là xa? Con phải nói cho rõ, ta mới lo kịp.

              Trực tiếp

              Làm cho việc miêu tả nhân vật trở nên chân thật hơn.

              Thúc Ngư

              - Chỗ ở là đảo ấp, dòng dõi là hải tiên. Từ đảo ấp đến bờ biển Đông này xa chừng một vạn dặm. Theo lời người mối nói thì cuối tháng này tới kì hạn làm lễ cưới.

              Trực tiếp

              Làm cho việc miêu tả nhân vật trở nên chân thật hơn.

              Cha

              - Muôn dặm thì phải đi tới nửa năm. Cuối tháng thì chỉ còn ba ngày. Làm thế nào cho kịp được?

              Trực tiếp

              Làm cho việc miêu tả nhân vật trở nên chân thật hơn.

              Thúc Ngư

              - Vợ con đã có thuật rút đường. Bố vợ lại không thách lấy lụa vàng. Lo gì không kịp việc?

              Trực tiếp

              Làm cho việc miêu tả nhân vật trở nên chân thật hơn.

              Lưu ý: Trong đoạn trích, ngoài các lời dẫn trực tiếp, còn có lời dẫn gián tiếp kể lại lời nói của cha Thúc Ngư: Rồi kể lại rõ ràng quãng đường biển đã qua, cùng hai người kì dị tiễn về như thế nào.

              Giải tiếng Việt trang 59 sách bài tập Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo: Tổng quan và Hướng dẫn

              Bài tập tiếng Việt trang 59 sách bài tập Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo thường tập trung vào các kỹ năng đọc hiểu, phân tích văn bản và vận dụng kiến thức ngôn ngữ. Bài tập này yêu cầu học sinh phải nắm vững kiến thức về các biện pháp tu từ, các thành phần câu, và khả năng diễn đạt ý tưởng một cách mạch lạc, rõ ràng.

              Nội dung chi tiết bài tập trang 59

              Để giúp các em hiểu rõ hơn về nội dung bài tập, chúng ta sẽ cùng nhau phân tích từng phần:

              1. Phần 1: Đọc hiểu văn bản: Văn bản thường là một đoạn trích từ tác phẩm văn học hoặc một bài viết nghị luận, miêu tả. Học sinh cần đọc kỹ văn bản, xác định chủ đề, ý nghĩa chính và các chi tiết quan trọng.
              2. Phần 2: Câu hỏi trắc nghiệm: Các câu hỏi trắc nghiệm thường kiểm tra khả năng nắm bắt thông tin, hiểu nghĩa của từ ngữ và phân tích văn bản.
              3. Phần 3: Câu hỏi tự luận: Các câu hỏi tự luận yêu cầu học sinh trình bày ý kiến cá nhân, phân tích sâu sắc về văn bản và vận dụng kiến thức ngôn ngữ để giải thích, chứng minh.

              Lời giải chi tiết và hướng dẫn giải

              Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng câu hỏi trong bài tập trang 59:

              Câu 1: (Ví dụ - cần thay thế bằng nội dung thực tế)

              Đáp án: ...

              Giải thích: ...

              Câu 2: (Ví dụ - cần thay thế bằng nội dung thực tế)

              Đáp án: ...

              Giải thích: ...

              Mẹo làm bài hiệu quả

              • Đọc kỹ đề bài và xác định yêu cầu chính.
              • Gạch chân các từ khóa quan trọng trong đề bài.
              • Lập dàn ý trước khi viết bài tự luận.
              • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, mạch lạc và chính xác.
              • Kiểm tra lại bài làm trước khi nộp.

              Tầm quan trọng của việc giải bài tập

              Việc giải bài tập tiếng Việt trang 59 sách bài tập Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo không chỉ giúp các em củng cố kiến thức đã học mà còn rèn luyện kỹ năng đọc hiểu, phân tích và diễn đạt. Đây là những kỹ năng quan trọng không chỉ trong môn Ngữ văn mà còn trong các môn học khác và trong cuộc sống.

              Tusach.vn – Người bạn đồng hành đáng tin cậy

              Tusach.vn tự hào là một trong những website cung cấp lời giải bài tập Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo uy tín và chất lượng nhất. Chúng tôi luôn cập nhật lời giải mới nhất và chính xác nhất để giúp các em học tập tốt hơn. Hãy truy cập tusach.vn để khám phá thêm nhiều tài liệu học tập hữu ích khác!

              Chủ đềNội dung
              Mục tiêu bài họcNâng cao kỹ năng đọc hiểu, phân tích văn bản và vận dụng kiến thức ngôn ngữ.
              Đối tượngHọc sinh lớp 9, chương trình Chân trời sáng tạo.
              Nguồn tham khảoSách bài tập Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo, website tusach.vn.

              Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao!

              Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

              VỀ TUSACH.VN