1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Giải bài tập Thực hành củng cố, mở rộng trang 36 vở thực hành ngữ văn 9

Giải bài tập Thực hành củng cố, mở rộng trang 36 vở thực hành ngữ văn 9

Giải Bài Tập Ngữ Văn 9 Trang 36 Vở Thực Hành

Tusach.vn xin giới thiệu bộ đáp án chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Thực hành củng cố, mở rộng trang 36 Vở thực hành Ngữ văn 9. Chúng tôi hiểu rằng việc tự học và làm bài tập có thể gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là với những câu hỏi đòi hỏi sự phân tích sâu sắc.

Mục tiêu của chúng tôi là hỗ trợ học sinh nắm vững kiến thức, rèn luyện kỹ năng và đạt kết quả tốt nhất trong môn Ngữ văn.

Điểm chung trong những nỗi niềm xúc cảm của người chinh phụ (Chinh phụ ngăm) và khách tha hương (Tiếng đàn mưa):

Câu 1

    Trả lời Câu 1 Thực hành củng cố, mở rộng trang 36 VTH Văn 9 Kết nối tri thức

    Điểm chung trong những nỗi niềm xúc cảm của người chinh phụ (Chinh phụ ngăm) và khách tha hương (Tiếng đàn mưa):

    Phương pháp giải:

    Xem lại hai văn bản

    Lời giải chi tiết:

    Điểm chung trong những nỗi niềm xúc cảm của người chinh phụ (Chinh phụ ngăm) và khách tha hương (Tiếng đàn mưa):Điểm chung của hai nhân vật này đó là đều mang nỗi buồn da diết, đau xót. Ở người chinh phụ thì đó là nỗi niềm đau buồn khi phải tiễn người chồng ra chiến trường còn người khách tha hương thì đó là nỗi nhớ thương về quê hương

    Câu 2

      Trả lời Câu 2 Thực hành củng cố, mở rộng trang 36 VTH Văn 9 Kết nối tri thức

      Điều gì khiến thể thơ song thất lục bát có thế mạnh khi thể hiện những nỗi niềm xúc cảm, những khát vọng riêng tư của con người?

      Phương pháp giải:

      Gợi nhớ kiến thức phần đọc về thể thơ song thất lục bát để nhận xét về đặc điểm của thể thơ này.

      Lời giải chi tiết:

      Thể thơ song thất lục bát có câu song thất vần trắc xen câu lục bát vần bằng; có vần chân và vần lưng khiến cho âm điệu xoắn xuýt, thích hợp với tình cảm ai oán, thương xót của thể

      Câu 3

        Trả lời Câu 3 Thực hành củng cố, mở rộng trang 37 VTH Văn 9 Kết nối tri thức

        Tác phẩm thơ song thất lục bát về người phụ nữ:

        So sánh hình tượng người phụ nữ trong tác phẩm đó với hình tượng người chinh phụ trong tác phẩm Chinh phụ ngâm:

        Phương pháp giải:

        Dựa vào hiểu biết của bản thân để tìm đọc tác phẩm thơ thuộc thể loại song thất lục bát

        Lời giải chi tiết:

        Tác phẩm thơ song thất lục bát về người phụ nữ: Ai tư vãn

        So sánh hình tượng người phụ nữ trong tác phẩm đó với hình tượng người chinh phụ trong tác phẩm Chinh phụ ngâm: Bài thơ cũng thể hiện cảm xúc của người phụ nữ. Là tiếng khóc xót thương của người vợ khi người chồng mất đi.

        Câu 4

          Trả lời Câu 4 Thực hành củng cố, mở rộng trang 37 VTH Văn 9 Kết nối tri thức

          Tác phẩm thơ song thất lục bát được chọn phân tích: Bạn đến chơi nhà (Nguyễn Khuyến)

          Dàn ý cho bài phân tích tác phẩm:

          - Mở bài:

          - Thân bài:

          - Kết bài:

          Phương pháp giải:

          Dựa vào những kiến thức đã gợi ra để phân tích một tác phẩm thuộc thể loại thơ song thất lục bát.

          Lời giải chi tiết:

          Tác phẩm thơ song thất lục bát được chọn phân tích: Bạn đến chơi nhà (Nguyễn Khuyến)

          Dàn ý cho bài phân tích tác phẩm:

          - Mở bài: Nguyễn Khuyến (1835 - 1909) để lại khoảng 800 bài thơ chữ Nôm và chữ Hán trong đó có ngót một trăm bài thơ viết về tình bạn. Có bài như "Bạn đến chơi nhà" thì hầu như ai cũng biết. Viết về Dương Khuê (1839 - 1902) bạn chí thân của mình, Nguyễn Khuyến đã có bốn bài thơ chữ Hán. Riêng bài thơ thứ tư "Vãn đồng niên Vân Đình tiến sĩ Dương Thượng thư" (Viếng bạn đồng khoa là Vân Đình tiến sĩ Dương Thượng thư) được tác giả dịch ra chữ Nôm thành bài "Khóc Dương Khuê".

          - Thân bài:

          Đây là bài thơ khóc bạn rất tha thiết cảm động của Nguyễn Khuyến cũng là bài thơ khóc bạn rất nổi tiếng trong nền thơ ca dân tộc. Dương Khuê là bạn đồng khoa với Nguyễn Khuyến tại khoa thi Hương năm 1864. Dương Khuê đỗ tiến sĩ, làm quan to, để lại nhiều bài thơ hát nói tuyệt bút. Từ bạn đồng khoa đã phát triển thành bạn tri âm tri kỉ nên Nguyễn Khuyến mới có thơ khóc bạn cảm động và tha thiết như vậy. Có thể xem đây cũng là một bài văn tế được viết bằng thể thơ song thất lục bát, giọng thơ réo rắt thấm đầy lệ, gồm có 38 câu thơ. Hai câu thơ mở đầu:

          "Bác Dương thôi đã thôi rồi.

          Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta"

          Phong cách và bút pháp Nguyễn Khuyến vốn thâm thuý, cảm xúc lắng đọng. Tất cả nỗi đau mất bạn dường như dồn nén vào câu thơ lực bát mở đầu này. Dòng lục (Bác Dương thôi đã thôi rồi) ngắn gọn cất lên tiếng kêu thương đột ngột. Tin dữ về người bạn tri âm tri kỉ đến bất ngờ quá khiến cho Nguyễn Khuyến bàng hoàng, đau đớn và thất vọng. Biện pháp nghệ thuật nói giảm “thôi đã thôi rồi”, với từ “thôi” được lặp lại hai lần có tác dụng gợi nỗi đau đột ngột, sự thảng thốt, sự trống vắng không gì bù đắp nổi.

          Dòng bát (Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta) dàn trải, diễn tả về sự mất mát đau thương ấy của Nguyễn Khuyến. Từ láy “man mác” đã diễn tả được cả không gian cũng nhuộm màu tang tóc. Có lẽ, lòng người đau đến quặn thắt như đứt ra từng khúc ruột “ngậm ngùi” nên nỗi đau ấy lan toả cùng mây trời non nước. Người bạn tri âm tri kỉ vừa ra đi làm cho nhà thơ thấy hẫng hụt, trống vắng đến khôn cùng.

          Tác giả nhắc lại, nhớ lại những kỉ niệm sâu sắc với người đã quá cố. Với nhà nho thì bạn đồng khoa là bạn đẹp nhất, tự hào nhất. Nguyễn Khuyến và Dương Khuê cùng đỗ đạt, cùng làm quan, tình bạn ấy là "duyên trời" tác hợp nên:

          "Nhớ từ thuở đăng khoa ngày trước,

          Vẫn sớm hôm tôi bác cùng nhau.

          Kính yêu từ trước đến sau,

          Trong khi gặp gỡ khác đâu duyên trời"

          Các từ ngữ "sớm hôm", "cùng nhau", "từ trước đến sau" thể hiện một tình bạn vô cùng thân thiết, chung thuỷ. Mỗi một kỉ niệm là một mảnh tâm hồn của nhà thơ được nhắc lại với bao nhiêu giọt lệ. Nguyễn Khuyến như vẫn thấy Dương Khuê đang cùng mình hiển hiện. Phải là bạn tâm đầu ý hợp, phải là những tao nhân mặc khách mới có những kỉ niệm cầm ca, thi tửu đẹp và đáng nhớ như vậy.

          Nhớ những cuộc du ngoạn, thăm thú nơi "dặm khách" chan hoà với thiên nhiên, thảnh thơi giữa chốn lâm tuyền: "Tiếng suối nghe róc rách lưng đèo". Nhớ những lần cùng nhau đi hát ả đào nơi lầu cao, thưởng thức cung đàn, giọng hát:

          "Có khi từng gác cheo leo,

          Thú vui con hát lựa chiều cầm xoang"

          Nguyễn Khuyến và Dương Khuê không chỉ chuyên cần học tập mà hai người cùng có những thú vui thật tao nhã: cầm, kì, thi, hoạ... Tình bạn ấy thật trong sáng và cao đẹp. Đó là tình bạn của những nhà nho chân chính. Cả hai ông đều là những người chăm chỉ dùi mài kinh sử mong được ghi tên vào bảng vàng bia đá, lưu danh muôn thuở. Cả hai ông đều đậu đại khoa dưới triều Nguyễn. Với biết bao kỉ niệm êm đẹp như vậy nên khi nhận tin Dương Khuê mất tâm trạng nhà thơ thảng thốt và đau đớn đến bàng hoàng.

          Có kỉ niệm vui, có kỉ niệm buồn. Nguyễn Khuyến và Dương Khuê cùng làm quan to dưới thời nhà Nguyễn. Nhưng rồi đất nước ta bị xâm lăng, dân tộc ta bị giặc Pháp thống trị, là kẻ sĩ, là nhà nho "cùng nhau hoạn nạn". Cách ứng xử của mỗi người đểu có chỗ khác nhau. Nguyễn Khuyến đã cáo bệnh, từ quan về sống cuộc đời bình dị giữa xóm làng quê hương. Không tham miếng "đẩu thăng", lương bổng của triều đình. Còn Dương Khuê vẫn làm quan. Trong bài thơ chữ Hán "Gửi thăm quan Thượng thư họ Dương", Nguyễn Khuyến tỏ ra rất thông cảm với bạn: "Tôi biết bác vì cha mẹ phải làm quan để lấy tấm lụa - Bác biết tôi nghèo phải làm quan để kiếm đấu gạo lương". Cảnh ngộ và cách ứng xử tuy có khác nhau, kẻ làm quan, người từ quan, nhưng Tam nguyên Yên Đổ vẫn tỏ ra bao dung bạn, vẫn "kính yêu từ trước đến sau", không bao giờ thay lòng đổi dạ:

          "Bác già tôi cũng già rồi,

          Biết thôi, thôi thế, thì thôi, mới là"

          Chữ "rồi" vần với ba chữ "thôi" liên tiếp như một tiếng thở dài, tự an ủi mình, như muốn quên đi thật nhanh những điều bất đắc chí. Không nỡ, không muốn nhắc đến nữa mới là bạn bè tâm giao! Lời than khóc trở nên xót xa khi nhà thơ nhắc lại điển tích Tử Kỳ - Bá Nha và Trần Phồn - Từ Trĩ. Chiếc giường dành riêng tiếp bạn nay đã trở nên "hững hờ". Tiếng đàn cũng "ngẩn ngơ" mất hồn vì lẻ bạn. Một cách nói thậm xưng để cực tả nỗi đau tê tái khi bạn thân qua đời. Khi còn sống thì đôi bạn cùng đi chơi "dặm khách", cùng "lựa chiều cầm xoang", "rượu ngon cùng nhắp", cùng "bàn soạn câu văn"... Lúc bạn qua đời chẳng còn người tri âm tri kỉ để cùng nhau uống rượu, làm thơ, nghe đàn, năng lui tới thăm nom, chia ngọt sẻ bùi cùng nhau. Nguyễn Khuyến đã có nhiều cách nói rất sâu sắc, cảm động diễn tả sự thương xót bạn và nỗi buồn cô đơn của mình.

          Trải qua bao mưa nắng, bao thăng trầm hoạn nạn, Tam nguyên Yên Đổ còn đâu nhiêu nước mắt để khóc bạn, chí còn biết "lấy nhớ làm thương". Tuy nhiên cả bài thơ, nhất là bốn câu kết đã "chứa chan" nước mắt đau xót. Hai câu thơ: "Bác chẳng ở dẫu vẫn chẳng ở - Tôi tuy thương lấy nhớ làm thương" với cách diễn đạt trùng điệp và tăng cấp đã tạo nên giọng thơ buồn thê thiết, Nguyễn Khuyến để lại nhiều tiếng khóc: khóc cho đất nước và dân tộc, khóc vợ, khóc con, khóc bạn,… Tiếng khóc nào cũng xúc động, tê tái, nặng tình, nặng nghĩa. Riêng bài "Khóc Dương Khuê" lại được viết bằng thể thơ song thất lục bát, lời khóc bạn càng trở nên thiết tha, não nùng, lúc thì nức nở, thảng thốt, lúc thì kể lể thở than, lúc thì phân trần, lúc thì trách móc, lời thơ thủ thỉ như nói với người còn sống, rất cảm động. Giọng thơ liền mạch, lời thơ tinh tế, biểu cảm đã thể hiện nghệ thuật vừa bình dị, vừa điêu luyện.

          - Kết bài:

          Qua bài thơ, ta thấy Nguyễn Khuyến không chỉ là người tài cao học rộng mà còn là người rất nghĩa tình. Ông thuỷ chung trong tình bạn. Tình cảm đối với bạn của tác giả thật đáng trân trọng, đáng cho chúng ta học tập. 

          Giải Bài Tập Thực Hành Củng Cố, Mở Rộng Ngữ Văn 9 Trang 36: Hướng Dẫn Chi Tiết

          Bài tập Thực hành củng cố, mở rộng trang 36 Vở thực hành Ngữ văn 9 thường xoay quanh các tác phẩm đã học trong chương trình. Mục đích của những bài tập này không chỉ là kiểm tra kiến thức mà còn giúp học sinh vận dụng kiến thức vào thực tế, rèn luyện kỹ năng phân tích, tổng hợp và đánh giá.

          Nội Dung Bài Tập Trang 36 Vở Thực Hành Ngữ Văn 9

          Thông thường, trang 36 Vở thực hành Ngữ văn 9 sẽ chứa các dạng bài tập sau:

          • Bài tập trắc nghiệm: Kiểm tra kiến thức cơ bản về tác giả, tác phẩm, nội dung, nghệ thuật.
          • Bài tập tự luận ngắn: Yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi ngắn gọn, súc tích về tác phẩm.
          • Bài tập phân tích, bình luận: Đòi hỏi học sinh phân tích sâu sắc các chi tiết, hình ảnh, biện pháp nghệ thuật trong tác phẩm.
          • Bài tập sáng tạo: Khuyến khích học sinh phát huy trí tưởng tượng, sáng tạo để viết lại, mở rộng hoặc liên hệ tác phẩm với thực tế.

          Hướng Dẫn Giải Chi Tiết Các Bài Tập

          Để giúp các em học sinh giải bài tập một cách hiệu quả, Tusach.vn xin đưa ra hướng dẫn chi tiết cho từng dạng bài tập:

          1. Giải Bài Tập Trắc Nghiệm

          Đối với bài tập trắc nghiệm, các em cần đọc kỹ câu hỏi và các phương án trả lời. Sau đó, dựa vào kiến thức đã học để chọn phương án đúng nhất. Lưu ý, một số câu hỏi có thể có nhiều phương án đúng, nhưng chỉ có một phương án đúng nhất.

          2. Giải Bài Tập Tự Luận Ngắn

          Khi giải bài tập tự luận ngắn, các em cần trả lời đúng trọng tâm câu hỏi, sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, mạch lạc. Tránh viết lan man, dài dòng hoặc sử dụng các từ ngữ không chính xác.

          3. Giải Bài Tập Phân Tích, Bình Luận

          Đây là dạng bài tập khó nhất, đòi hỏi các em phải có khả năng phân tích sâu sắc, tổng hợp và đánh giá. Để giải bài tập này, các em cần:

          1. Đọc kỹ tác phẩm và xác định vấn đề cần phân tích, bình luận.
          2. Phân tích các chi tiết, hình ảnh, biện pháp nghệ thuật liên quan đến vấn đề đó.
          3. Đưa ra nhận xét, đánh giá của bản thân về vấn đề đó.
          4. Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, mạch lạc, có căn cứ.
          4. Giải Bài Tập Sáng Tạo

          Bài tập sáng tạo đòi hỏi các em phải có trí tưởng tượng phong phú và khả năng diễn đạt tốt. Các em có thể viết lại, mở rộng hoặc liên hệ tác phẩm với thực tế theo nhiều cách khác nhau. Quan trọng là bài viết của các em phải thể hiện được sự hiểu biết về tác phẩm và khả năng sáng tạo của bản thân.

          Ví Dụ Giải Bài Tập Cụ Thể (Giả định, cần dựa vào nội dung cụ thể của bài tập trang 36)

          Câu hỏi: Phân tích hình tượng người nông dân trong bài thơ...

          Đáp án: (Phân tích chi tiết về hình tượng người nông dân, bao gồm ngoại hình, tính cách, số phận, ý nghĩa biểu tượng...).

          Lưu Ý Khi Giải Bài Tập

          • Đọc kỹ đề bài trước khi làm bài.
          • Lập dàn ý trước khi viết bài.
          • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, mạch lạc.
          • Kiểm tra lại bài làm trước khi nộp.

          Tusach.vn hy vọng với những hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi giải bài tập Thực hành củng cố, mở rộng trang 36 Vở thực hành Ngữ văn 9. Chúc các em học tốt!

          Dạng Bài TậpHướng Dẫn
          Trắc nghiệmĐọc kỹ, chọn đáp án đúng nhất
          Tự luận ngắnTrả lời đúng trọng tâm, ngắn gọn
          Phân tích, bình luậnPhân tích sâu sắc, đưa ra nhận xét

          Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

          VỀ TUSACH.VN