1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Giải Bài: Ôn tập giữa học kì 1 VBT Tiếng Việt 2 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải Bài: Ôn tập giữa học kì 1 VBT Tiếng Việt 2 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải Bài Ôn tập giữa học kì 1 VBT Tiếng Việt 2 tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Chào mừng các em học sinh lớp 2 đến với chuyên mục Giải bài tập VBT Tiếng Việt 2 tập 1. Tại đây, các em sẽ tìm thấy đáp án chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập trong VBT, đặc biệt là phần Ôn tập giữa học kì 1 theo chương trình Kết nối tri thức với cuộc sống.

Tusach.vn luôn đồng hành cùng các em trên con đường học tập, giúp các em nắm vững kiến thức và đạt kết quả tốt nhất.

Nối tên bài đọc tương ứng với nội dung của nó. Đọc lại những bài đọc trên. Viết từ ngữ gọi tên đồ vật vào chỗ trống. Viết tên đồ vật dưới hình. Viết 2 câu nêu công dụng của 2 đồ vật. Nối các từ ngữ để tạo câu nêu đặc điểm. Nối câu ở cột A với kiểu câu phù hợp ở cột B. Điền dấu chấm hoặc dấu chấm hỏi vào ô trống. Chọn kể một câu chuyện mà em yêu thích.

Câu 1

    Nối tên bài đọc tương ứng với nội dung của nó.

    1. Tôi là học sinh lớp 2. Kể về niềm vui của giờ học.

    2. Kể về ngày khai trường.

    3. Một giờ học của một bạn học sinh lớp 2.

    4. Cái trống trường em thường được sử dụng ở trường học.

    5. Kể về cậu bé Quang tự tin nói trước lớp.

    Phương pháp giải:

    Em nhớ lại nội dung các bài đã học để hoàn thành bài tập.

    Lời giải chi tiết:

    1. Tôi là học sinh lớp 2. Kể về niềm vui của giờ học.

    2. Kể về ngày khai trường.

    3. Một giờ học của một bạn học sinh lớp 2.

    4. Cái trống trường em thường được sử dụng ở trường học.

    5. Kể về cậu bé Quang tự tin nói trước lớp.

    Câu 2

      Đọc lại những bài đọc trên

      Lời giải chi tiết:

      Em chủ động hoàn thành bài tập.

      Câu 3

        Viết từ ngữ gọi tên đồ vật vào chỗ trống.

        a. (Bắt đầu bằng tr) (Đồ vật ở trường) (Dùng để báo giờ học): Trống

        b. (Bắt đầu bằng ch) (Đồ vật trong nhà) (Dùng để quét nhà): Chổi

        G. Đồ vật trong lớp học: Dùng để viết: Bút

        Phương pháp giải:

        Em đọc kĩ các gợi ý và tìm từ ngữ chỉ tên các đồ vật.

        Lời giải chi tiết:

        a. (Bắt đầu bằng tr) (Đồ vật ở trường) (Dùng để báo giờ học): Trống

        b. (Bắt đầu bằng ch) (Đồ vật trong nhà) (Dùng để quét nhà): Chổi

        G. Đồ vật trong lớp học: Dùng để viết: Bút

        Câu 4

          Viết tên đồ vật dưới hình.

          Am.

          Phương pháp giải:

          Em quan sát kĩ các hình và viết tên của các đồ vật trong hình.

          Lời giải chi tiết:

          Am.

          Câu 5

            Viết 2 câu nêu công dụng của 2 đồ vật ở bài tập 4.

            Phương pháp giải:

            Em lựa chọn 2 đồ vật ở bài tập 4 và viết câu nêu công dụng của 2 đồ vật đó.

            Lời giải chi tiết:

            - Cái kéo để cắt.

            - Khăn mặt để lau.

            - Đồng hồ để xem giờ.

            - Cái đĩa để đựng thức ăn.

            Câu 6

              Nối các từ ngữ để tạo câu nêu đặc điểm.

              Lốp xe to tròn, đen bóng

              Giúp che chắn, bảo vệ khỏi mưa.

              Phương pháp giải:

              Em đọc kĩ các từ chỉ sự vật và đặc điểm của chúng để nối với nhau tạo thành câu thích hợp.

              Lời giải chi tiết:

              Lốp xe to tròn, đen bóng

              Giúp che chắn, bảo vệ khỏi mưa.

              - Đôi mắt của bé to tròn, đen láy.

              - Những vì sao lấp lánh trong đêm.

              - Cầu vồng rực rỡ sau cơn mưa.

              - Tóc bà đã bạc.

              Câu 7

                Nối câu ở cột A với kiểu câu phù hợp ở cột B.

                Bác Hồ làm việc rất chăm chỉ và gần gũi với người dân.

                Câu văn này giới thiệu về phẩm chất của Bác Hồ.

                Phương pháp giải:

                Em đọc kĩ các câu ở cột A và nối với kiểu câu tương ứng ở cột B.

                Lời giải chi tiết:

                Bác Hồ làm việc rất chăm chỉ và gần gũi với người dân.

                Câu văn này giới thiệu về phẩm chất của Bác Hồ.

                Câu 8

                  Điền dấu chấm hoặc dấu chấm hỏi vào ô trống.

                  ĂN GÌ TRƯỚC?

                  Hai anh em vừa ăn bánh vừa trò chuyện:

                  Anh: - Nếu cái bánh này hình chiếc ô tô, em sẽ ăn phần nào trước?

                  Em: - Em sẽ ăn bốn cái bánh xe.

                  Anh: - Tại sao vậy?

                  Em: - Em phải ăn bánh xe trước để cái xe không chạy được nữa. Nếu ăn các bộ phận khác, anh nghĩ cái xe chịu đứng yên cho em ăn nó hay sao?

                  (Trung Nguyên sưu tầm)

                  Phương pháp giải:

                  - Với câu hỏi thì em điền dấu chấm hỏi ở cuối câu.

                  - Với câu trả lời thì em điền dấu chấm ở cuối câu.

                  Lời giải chi tiết:

                  ĂN GÌ TRƯỚC?

                  Hai anh em vừa ăn bánh vừa trò chuyện:

                  Anh: - Nếu cái bánh này hình chiếc ô tô, em sẽ ăn phần nào trước?

                  Em: - Em sẽ ăn bốn cái bánh xe.

                  Anh: - Tại sao vậy?

                  Em: - Em phải ăn bánh xe trước để cái xe không chạy được nữa. Nếu ăn các bộ phận khác, anh nghĩ cái xe chịu đứng yên cho em ăn nó hay sao?

                  (Trung Nguyên sưu tầm)

                  Câu 9

                    Chọn kể một câu chuyện mà em yêu thích.

                    Phương pháp giải:

                    Em lựa chọn những câu chuyện đã được học trong chương trình hoặc được nghe bố mẹ, ông bà kể để kể lại.

                    Lời giải chi tiết:

                    Tham khảo câu chuyện Chú đỗ con:

                    Một chú Đỗ con ngủ khì trong cái chum khô ráo và tối om suốt một năm. Một hôm tỉnh dậy chú thấy mình nằm giữa những hạt đất li ti xôm xốp. Chợt có tiếng lộp độp bên ngoài.

                    - Ai đó ?

                    - Cô đây.

                    Thì ra cô Mưa Xuân, đem nước đến cho Đỗ con được tắm mát, chú lại ngủ khì. Có tiếng sáo vi vu trên mặt đất làm chú tỉnh giấc. Chú khẽ cựa mình hỏi:

                    - Ai đó ?

                    Tiếng thì thầm trả lời chú : “Chị đây mà, chị là Gió Xuân đây. Dậy đi em, mùa xuân đẹp lắm”. Đỗ con lại cựa mình. Chú thấy mình lớn phổng lên làm nức cả chiếc áo ngoài.

                    Chị Gió Xuân bay đi. Có những tia nắng ấm ấp khẽ lay chú Đỗ con. Đỗ con hỏi:

                    - Ai đó ?

                    Một giọng nói ồm ồm, âm ấm vang lên:

                    - Bác đây ! Bác là Mặt trời đây, cháu dậy đi thôi, sáng lắm rồi. Các cậu học trò cắp sách tới trường rồi đấy.

                    Đỗ con rụt rè nói:

                    - Nhưng mà trên đấy lạnh lắm.

                    Bác Mặt trời khuyên:

                    - Cháu cứ vùng dậy đi nào. Bác sẽ sưởi ấm cho cháu, cựa mạnh vào.

                     Đỗ con vươn vai một cái thật mạnh. Chú trồi lên khỏi mặt đất. Mặt đất sáng bừng ánh nắng xuân. Đỗ con xoè hai cánh tay nhỏ xíu hướng về phía mặt trời ấm áp.

                    Câu 10

                      Dựa vào bài đọc Câu chuyện bó đũa, đánh dấu ü vào ô trống trước đáp án đúng.

                      a. Khi lớn lên, tình cảm giữa anh và em trong câu chuyện như thế nào?

                      Hoà thuận

                      Không thay đổi

                      Không hoà thuận

                      b. Người cha nghĩ ra cách gì để khuyên bảo các con?

                      Hoà thuận

                      Không thay đổi

                      Không hoà thuận

                      c. Vì sao bốn người con không bẻ gãy được bó đũa?

                      Hoà thuận

                      Không thay đổi

                      Không hoà thuận

                      d. Người cha bẻ gãy bó đũa bằng cách nào?

                      Hoà thuận

                      Không thay đổi

                      Không hoà thuận

                      e. Người cha bẻ gãy bó đũa bằng cách nào?

                      Hoà thuận

                      Không thay đổi

                      Không hoà thuận

                      g. Nối từ ngữ ở cột A phù hợp với nghĩa của nó ở cột B.

                      Hoà thuận

                      Không thay đổi

                      Không hoà thuận

                      h. Nối những chiếc kẹo với phù hợp.

                      Hoà thuận

                      Không thay đổi

                      Không hoà thuận

                      Phương pháp giải:

                      Em đọc lại bài đọc Câu chuyện bó đũa để hoàn thành các phần a, b, c, d, e.

                      Em đọc kĩ các nội dung ở 2 cột để nối cho phù hợp.

                      Em đọc các từ trong chiếc kẹo rồi nối vào túi chỉ nhóm từ tương ứng.

                      Lời giải chi tiết:

                      a. Khi lớn lên, tình cảm giữa anh và em trong câu chuyện như thế nào?

                      Hoà thuận

                      Không thay đổi

                      Không hoà thuận

                      b. Người cha nghĩ ra cách gì để khuyên bảo các con?

                      Hoà thuận

                      Không thay đổi

                      Không hoà thuận

                      c. Vì sao bốn người con không bẻ gãy được bó đũa?

                      Hoà thuận

                      Không thay đổi

                      Không hoà thuận

                      d. Người cha bẻ gãy bó đũa bằng cách nào?

                      Hoà thuận

                      Không thay đổi

                      Không hoà thuận

                      e. Người cha bẻ gãy bó đũa bằng cách nào?

                      Hoà thuận

                      Không thay đổi

                      Không hoà thuận

                      g. Nối từ ngữ ở cột A phù hợp với nghĩa của nó ở cột B.

                      Hoà thuận

                      Không thay đổi

                      Không hoà thuận

                      h.

                      - Từ chỉ sự vật: nhà, bó đũa, túi.

                      - Từ ngữ chỉ hoạt động: gọi, bẻ, nói, đặt

                      Câu 11

                        Viết 3 - 4 câu giới thiệu một đồ choie hoặc đồ dùng trong gia đình

                        Phương pháp giải:

                        Em suy nghĩa và trả lời

                        Lời giải chi tiết:

                        Em rất thích đồ chơi gấu bông của em. Đó là món quà mẹ mua cho em nhân dịp sinh nhật. Chú gấu bông được làm từ lông mịn, có màu trắng tinh rất xinh xắn. Gấu bông to bằng người em, em có thể dùng ôm khi đi ngủ. Với em, gấu bông như một người bạn đồng hành và chơi đùa cùng với em. Em rất yêu quý món đồ chơi này và sẽ giữ gìn nó thật cẩn thận.

                        Giải Bài Ôn tập giữa học kì 1 VBT Tiếng Việt 2 tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống: Hướng dẫn chi tiết và đầy đủ

                        Ôn tập giữa học kì 1 Tiếng Việt 2 tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống là một bước quan trọng để các em học sinh củng cố kiến thức đã học trong nửa học kì đầu tiên. Phần ôn tập này bao gồm nhiều dạng bài tập khác nhau, từ vần, chữ, từ, câu đến đoạn văn, nhằm đánh giá khả năng nắm vững kiến thức và kỹ năng của các em.

                        Nội dung ôn tập giữa học kì 1 Tiếng Việt 2 tập 1

                        Phần ôn tập giữa học kì 1 thường bao gồm các nội dung sau:

                        • Vần và Chữ: Ôn tập các âm đầu, âm chính, âm cuối, thanh điệu và cách ghép vần.
                        • Từ: Mở rộng vốn từ, phân loại từ (danh từ, động từ, tính từ), tìm từ trái nghĩa, từ đồng nghĩa.
                        • Câu: Nhận biết các thành phần câu (chủ ngữ, vị ngữ), đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi.
                        • Đoạn văn: Đọc hiểu đoạn văn ngắn, trả lời câu hỏi về nội dung đoạn văn, tìm ý chính của đoạn văn.
                        • Luyện tập chính tả: Viết đúng chính tả các từ và câu.

                        Tầm quan trọng của việc giải bài tập VBT Tiếng Việt 2 tập 1

                        Việc giải bài tập VBT Tiếng Việt 2 tập 1 không chỉ giúp các em làm quen với các dạng bài tập khác nhau mà còn giúp các em rèn luyện kỹ năng làm bài, tư duy logic và khả năng tự học. Hơn nữa, việc giải bài tập đúng còn giúp các em tự tin hơn khi làm bài kiểm tra giữa học kì.

                        Hướng dẫn giải bài tập VBT Tiếng Việt 2 tập 1 Ôn tập giữa học kì 1

                        Tusach.vn cung cấp đáp án chi tiết và giải thích rõ ràng cho từng bài tập trong VBT Tiếng Việt 2 tập 1 Ôn tập giữa học kì 1. Các em có thể tham khảo đáp án để tự kiểm tra kết quả làm bài của mình hoặc sử dụng làm tài liệu ôn tập.

                        Ví dụ minh họa giải bài tập

                        Bài tập: Tìm các từ ngữ chỉ hoạt động của con người trong đoạn văn sau:

                        "Bà tôi thường kể chuyện cho tôi nghe vào mỗi buổi tối. Tôi rất thích nghe bà kể chuyện về những ngày xưa. Hôm nay, tôi vẽ một bức tranh tặng bà."

                        Đáp án: Các từ ngữ chỉ hoạt động của con người trong đoạn văn là: kể, nghe, vẽ.

                        Lưu ý khi giải bài tập VBT Tiếng Việt 2 tập 1

                        • Đọc kỹ đề bài trước khi làm bài.
                        • Hiểu rõ yêu cầu của bài tập.
                        • Sử dụng đúng kiến thức đã học để giải bài.
                        • Kiểm tra lại bài làm sau khi hoàn thành.

                        Tusach.vn – Người bạn đồng hành tin cậy của học sinh

                        Tusach.vn là website chuyên cung cấp giải bài tập, đáp án và tài liệu học tập cho học sinh các cấp. Chúng tôi luôn cố gắng mang đến cho các em những tài liệu chất lượng, chính xác và dễ hiểu nhất. Hãy truy cập Tusach.vn để được hỗ trợ tốt nhất trong quá trình học tập!

                        Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao trong kỳ kiểm tra giữa học kì!

                        Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

                        VỀ TUSACH.VN