1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Đề thi giữa kì 1 Văn 9 - Đề số 3

Đề thi giữa kì 1 Văn 9 - Đề số 3

Đề thi giữa kì 1 Văn 9 - Đề số 3: Chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi

Đề thi giữa kì 1 Văn 9 - Đề số 3 là tài liệu ôn tập vô cùng quan trọng dành cho học sinh lớp 9. Đề thi được biên soạn theo chuẩn cấu trúc của Bộ Giáo dục và Đào tạo, giúp học sinh làm quen với dạng đề và rèn luyện kỹ năng làm bài.

Tusach.vn cung cấp đề thi giữa kì 1 Văn 9 - Đề số 3 miễn phí, đáp án chi tiết và hướng dẫn giải thích rõ ràng, giúp học sinh tự học hiệu quả và tự tin hơn trong kỳ thi.

Đề thi giữa kì 1 Văn 9 đề số 3 được biên soạn theo hình thức trắc nghiệm và tự luận có lời giải chi tiết giúp các em ôn tập hiệu quả chuẩn bị cho bài kiểm tra trên lớp

Đề thiĐáp án

Đề thi

    I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)

    Đọc kĩ văn bản sau:

    Một em bé đáng yêu đang cầm hai quả táo trong tay. Mẹ bước vào phòng và mỉm cười hỏi cô con gái nhỏ: “Con yêu, con có thể cho mẹ một quả táo được không?”

    Em bé ngước nhìn mẹ trong một vài giây, rồi sau đó lại nhìn xuống từng quả táo trên hai tay mình. Bất chợt, em cắn một miếng trên quả táo ở tay trái, rồi lại cắn thêm một miếng trên quả táo ở tay phải.

    Nụ cười trên gương mặt bà mẹ bỗng trở nên gượng gạo. Bà cố gắng không để lộ nỗi thất vọng của mình.

    Sau đó, cô gái nhỏ giơ lên một trong hai quả táo vừa bị cắn lúc nãy và rạng rỡ nói: “quả này dành cho mẹ nhé, nó ngọt hơn đấy ạ!”.

    Thực hiện yêu cầu:

    Câu 1 (0.5 điểm). Cho biết phương thức biểu đạt chính của văn bản.

    Câu 2 (1.0 điểm). Xác định lời dẫn trực tiếp trong văn bản và trình bày ngắn gọn dấu hiệu để xác định lời dẫn trực tiếp đó.

    Câu 3 (0.5 điểm). Giải thích từ: thất vọng

    Câu 4 (1.0 điểm). Tại sao người mẹ cảm thấy thất vọng khi em bé cắn hai quả táo? Em hãy hình dung gương mặt người mẹ sẽ ra sao khi nghe lời con gái nói: “Quả táo này dành cho mẹ nhé, nó ngọt hơn đấy ạ”.

    Câu 5 (1.0 điểm). Tại sao em bé không đưa ngay một quả táo cho mẹ mà phải cắn từng trái? Qua đó em nhận xét về hành động và tình cảm của em bé đối với mẹ?

    PHẦN VIẾT (6.0 điểm)

    Câu 1 (4.0 điểm). Dựa vào nội dung câu “Đất nào sao ấy, đều đã phân biệt rõ ràng, phương Nam, phương Bắc chia nhau mà cai trị”, em hãy viết bài văn trình bày suy nghĩ về hình ảnh người chiến sĩ ngày đêm bảo vệ biển đảo thiêng liêng của Tổ quốc.

    Câu 2 (2.0 điểm). Viết đoạn văn (10 – 12 câu)phân tích đoạn thơ sau:

    “Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới:

    Nước bao vây, cách biển nửa ngày sông.

    Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng,

    Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá:

    Chiếc thuyền nhẹ băng như con tuấn mã

    Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.

    Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng

    Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…”

    (Trích bài thơ Quê hương, Tế Hanh)

    Đáp án

      I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)

      Câu 1.

      Cho biết phương thức biểu đạt chính của văn bản.

      Phương pháp: Căn cứ các phương thức biểu đạt đã học.

      Cách giải:

      Phương thức biểu đạt chính: Tự sự.

      Câu 2.

      Xác định lời dẫn trực tiếp trong văn bản và trình bày ngắn gọn dấu hiệu để xác định lời dẫn trực tiếp đó.

      Phương pháp: Căn cứ Lời dẫn trực tiếp, gián tiếp.

      Cách giải:

      - Lời dẫn trực tiếp:

      + Con yêu, con có thể cho mẹ một quả táo được không?

      + Quả táo này dành cho mẹ nhé, nó ngọt hơn đấy ạ!

      - Dấu hiệu: đặt sau dấu hai chấm và đặt trong ngoặc kép.

      Câu 3.

      Giải thích từ: thất vọng

      Phương pháp: Giải thích.

      Cách giải:

      Thất vọng là: cảm giác không vui, không hài lòng khi điều mong đợi không được như ý.

      Câu 4.

      Tại sao người mẹ cảm thấy thất vọng khi em bé cắn hai quả táo? Em hãy hình dung gương mặt người mẹ sẽ ra sao khi nghe lời con gái nói: “Quả táo này dành cho mẹ nhé, nó ngọt hơn đấy ạ”.

      Phương pháp: Lý giải.

      Cách giải:

      - Mẹ thất vọng vì mẹ nghĩ bé là một người tham lam, không hiếu thảo.

      - Hình dung hình ảnh người mẹ: ngạc nhiên, hạnh phúc, xấu hổ.

      Câu 5.

       Tại sao em bé không đưa ngay một quả táo cho mẹ mà phải cắn từng trái? Qua đó em nhận xét về hành động và tình cảm của em bé đối với mẹ?

      Phương pháp: Lý giải.

      Cách giải:

      - Em bé không đưa cho mẹ ngay vì sợ một trong hai quả sẽ có quả không ngon, nếu lỡ đưa mẹ quả không ngon em sẽ thương mẹ và buồn vì không dành cho mẹ được điều tốt nhất.

      - Nhận xét:

      + Hành động thể hiện em bé là người ân cần, chu đáo.

      + Tình cảm: yêu thương mẹ hết lòng.

      PHẦN VIẾT (6.0 điểm)

      Câu 1.

      Dựa vào nội dung câu “Đất nào sao ấy, đều đã phân biệt rõ ràng, phương Nam, phương Bắc chia nhau mà cai trị”, em hãy viết bài văn trình bày suy nghĩ về hình ảnh người chiến sĩ ngày đêm bảo vệ biển đảo thiêng liêng của Tổ quốc.

      Phương pháp:

      Học sinh trình bày suy nghĩ của mình, cơ bản đạt được nội dung: trình bày suy nghĩ về hình ảnh người chiến sĩ ngày đêm bảo vệ biển đảo thiêng liêng Tổ quốc.

      Lời giải chi tiết:

      Gợi ý:

      - Việt Nam là một quốc gia nằm ven biển. Lãnh thổ bao gồm đất liền và rất nhiều hải đảo. Bên cạnh những người chiến sĩ bảo vệ chủ quyền của đất nước trên đất liền, trên không, chúng ta không thể không nghĩ tới những người chiến sĩ ngày đêm bảo vệ biển đảo thiêng liêng của dân tộc.

      - Các anh là những người sống trong một khung cảnh có nhiều khó khăn gian khổ: sống giữa biển khơi, đầy nắng gió, thường xuyên gặp phải bão tố,…

      - Cuộc sống của các anh thiếu thốn phương tiện so với người dân ở đất liền: thiếu nước ngọt, thiếu sách báo,…

      - Xa gia đình, xa người thân nên nhiều khi phải trải qua những nỗi buồn da diết vì nhớ nhà,…

      - Tuy đầy gian khổ và khó khăn nhưng những điều này không làm mềm đi ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền tổ quốc, bảo vệ cuộc sống bình yên của người dân, nhất là những ngư dân trên biển cả.

      - Đất nước được toàn vẹn, cuộc sống vẫn phát triển bình thường, hàng ngày các em được bình yên đến trường, bữa cơm mỗi ngày không thiếu những sản phẩm của biển cả,… nhờ có một phần không nhỏ công sức và sự hy sinh thầm lặng của các anh.

      Câu 2.

      Viết đoạn văn (10 – 12 câu)phân tích đoạn thơ sau:

      “Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới:

      Nước bao vây, cách biển nửa ngày sông.

      Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng,

      Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá:

      Chiếc thuyền nhẹ băng như con tuấn mã

      Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.

      Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng

      Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…”

      (Trích bài thơ Quê hương, Tế Hanh)

      Phương pháp:

      Đọc kĩ nội dung bài thơ và nêu cảm nhận

      Lời giải chi tiết:

      1. Mở bài:

      - Giới thiệu về tác giả Tế Hanh và bài thơ "Quê hương".

      - Giới thiệu đoạn thơ cần phân tích: tái hiện cuộc sống lao động của người dân làng chài và cảnh vật thiên nhiên nơi quê hương.

      2. Thân bài:

      - Khung cảnh làng quê và nghề nghiệp của người dân làng chài:

      + Câu thơ đầu: "Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới" giới thiệu về nghề truyền thống của làng chài.

      + Hình ảnh "nước bao vây, cách biển nửa ngày sông" thể hiện vị trí địa lý đặc trưng, gần sông nước, vừa thể hiện sự cách biệt và liên kết với biển khơi.

      - Thiên nhiên tươi đẹp và yên bình:

      + Hình ảnh "trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng" gợi lên khung cảnh buổi sáng thanh bình, trong trẻo và đầy sức sống của vùng biển.

      - Hình ảnh người dân lao động:

      + "Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá": Hình ảnh người dân khỏe khoắn, hăng hái trong công việc đánh bắt cá.

      + So sánh thuyền như "con tuấn mã", mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang: Thuyền trở thành biểu tượng cho sự dũng mãnh, tinh thần kiên cường, không ngại khó khăn.

      - Cánh buồm và tâm hồn làng quê:

      + "Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng" là hình ảnh đầy cảm xúc, cánh buồm không chỉ là vật dụng mà còn mang theo tâm hồn, khát vọng của làng chài.

      + "Rướn thân trắng bao la thâu góp gió" thể hiện sự mạnh mẽ, hiên ngang, sức sống mãnh liệt của người dân chài trên biển.

      3.Kết bài:

      - Khẳng định giá trị của đoạn thơ trong việc tái hiện vẻ đẹp thiên nhiên và con người nơi làng chài.

      - Đoạn thơ là lời ca ngợi tấm lòng yêu quê hương, lòng tự hào về cuộc sống lao động của người dân chài trong thơ Tế Hanh.

      Đề thi giữa kì 1 Văn 9 - Đề số 3: Tổng quan và Hướng dẫn Ôn tập

      Kỳ thi giữa học kỳ 1 môn Văn lớp 9 đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá năng lực học tập của học sinh trong nửa học kỳ đầu tiên. Việc chuẩn bị kỹ lưỡng với các đề thi thử, đặc biệt là Đề thi giữa kì 1 Văn 9 - Đề số 3, là chìa khóa để đạt kết quả tốt nhất.

      Cấu trúc Đề thi giữa kì 1 Văn 9 - Đề số 3

      Thông thường, đề thi giữa kỳ 1 Văn 9 bao gồm các phần chính sau:

      • Phần đọc hiểu (3-4 điểm): Kiểm tra khả năng đọc, hiểu và phân tích văn bản của học sinh. Văn bản thường là một đoạn trích từ tác phẩm văn học hoặc một bài viết nghị luận, miêu tả.
      • Phần viết (6-7 điểm): Yêu cầu học sinh viết một bài luận ngắn hoặc một đoạn văn theo đề bài cho trước. Đề bài có thể là nghị luận xã hội, nghị luận văn học, hoặc miêu tả, kể chuyện.

      Nội dung trọng tâm cần ôn tập

      Để làm tốt Đề thi giữa kì 1 Văn 9 - Đề số 3, học sinh cần tập trung ôn tập các nội dung sau:

      1. Phần văn bản học trong chương trình: Nắm vững nội dung chính, nghệ thuật đặc sắc và ý nghĩa của các tác phẩm văn học đã học.
      2. Phần tiếng Việt: Ôn tập các kiến thức về từ vựng, ngữ pháp, biện pháp tu từ và các lỗi chính tả thường gặp.
      3. Phần tập làm văn: Luyện tập viết các dạng bài nghị luận xã hội, nghị luận văn học, miêu tả, kể chuyện.

      Mẹo làm bài hiệu quả

      Dưới đây là một số mẹo giúp học sinh làm bài thi giữa kỳ 1 Văn 9 hiệu quả:

      • Đọc kỹ đề bài: Đảm bảo hiểu rõ yêu cầu của đề bài trước khi bắt đầu làm bài.
      • Lập dàn ý: Lập dàn ý chi tiết trước khi viết bài luận để đảm bảo bài viết có cấu trúc rõ ràng, mạch lạc.
      • Sử dụng từ ngữ chính xác, giàu cảm xúc: Sử dụng từ ngữ phù hợp với nội dung và mục đích của bài viết.
      • Kiểm tra lại bài viết: Sau khi viết xong, hãy kiểm tra lại bài viết để sửa lỗi chính tả, ngữ pháp và diễn đạt.

      Tầm quan trọng của việc luyện đề

      Việc luyện tập với các đề thi thử, đặc biệt là Đề thi giữa kì 1 Văn 9 - Đề số 3, giúp học sinh:

      • Làm quen với cấu trúc đề thi và dạng câu hỏi.
      • Rèn luyện kỹ năng làm bài và quản lý thời gian.
      • Đánh giá năng lực học tập và xác định những kiến thức còn yếu để bổ sung.

      Tusach.vn – Nguồn tài liệu ôn thi Văn 9 uy tín

      Tusach.vn tự hào là một trong những nguồn tài liệu ôn thi Văn 9 uy tín và được tin cậy nhất hiện nay. Chúng tôi cung cấp:

      • Đa dạng các loại đề thi thử, đề thi giữa kỳ, đề thi học kỳ.
      • Đáp án chi tiết và hướng dẫn giải thích rõ ràng.
      • Tài liệu ôn tập đầy đủ và cập nhật.

      Hãy truy cập Tusach.vn ngay hôm nay để tải Đề thi giữa kì 1 Văn 9 - Đề số 3 và các tài liệu ôn thi Văn 9 khác. Chúc các em học sinh ôn thi tốt và đạt kết quả cao!

      Loại đề thiSố lượng
      Đề thi giữa kỳ 1Hơn 20 đề
      Đề thi học kỳ 1Hơn 10 đề
      Đề thi thửKhông giới hạn
      Cập nhật liên tục bởi đội ngũ giáo viên Tusach.vn

      Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

      VỀ TUSACH.VN