1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Đề thi giữa kì 1 Văn 9 - Đề số 2

Đề thi giữa kì 1 Văn 9 - Đề số 2

Đề thi giữa kì 1 Văn 9 - Đề số 2: Chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi

Đề thi giữa kì 1 Văn 9 - Đề số 2 là tài liệu ôn tập vô cùng quan trọng giúp học sinh lớp 9 làm quen với cấu trúc đề thi, rèn luyện kỹ năng làm bài và đánh giá năng lực học tập môn Ngữ văn. Đề thi được biên soạn bám sát chương trình học và chuẩn kiến thức, kỹ năng của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Tại tusach.vn, chúng tôi cung cấp đề thi giữa kì 1 Văn 9 - Đề số 2 miễn phí, có đáp án chi tiết, giúp học sinh tự học hiệu quả và đạt kết quả tốt nhất.

Đề thi giữa kì 1 Văn 9 đề số 2 được biên soạn theo hình thức trắc nghiệm và tự luận có lời giải chi tiết giúp các em ôn tập hiệu quả chuẩn bị cho bài kiểm tra trên lớp

Đề thiĐáp án

Đề thi

    I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)

    Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:

    NGƯỜI ĂN XIN

    Một người ăn xin đã già. Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt ông giàn giụa, đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi. Ông chìa tay xin tôi.

    Tôi lục hết túi nọ đến túi kia, không có lấy một xu, không có cả khăn tay, chẳng có gì hết. Ông vẫn đợi tôi. Tôi chẳng biết làm thế nào. Bàn tay tôi run run nắm chặt lấy bàn tay nóng hổi của ông:

    - Xin ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ông cả.

    Ông nhìn tôi chăm chăm đôi môi nở nụ cười:

    - Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi. 

    Khi ấy tôi chợt hiểu ra: cả tôi nữa tôi cũng vừa nhận được một cái gì đó của ông.

    (Theo Tuốc-ghê-nhép)

    Câu 1 (0.5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.

    Câu 2 (1.0 điểm). Văn bản Người ăn xin liên quan đến phương châm hội thoại nào? Vì sao?

    Câu 3 (0.5 điểm). Lời của các nhân vật trong câu chuyện trên được trích dẫn theo cách nào? Chỉ rõ dấu hiệu nhận biết.

    Câu 4 (1.0 điểm). Vì sao người ăn xin và cậu bé trong truyện đều cảm thấy mình đã nhận được từ người kia một cái gì đó?

    Câu 5 (1.0 điểm). Bài học rút ra từ văn bản trên? 

    PHẦN VIẾT (6.0 điểm)

    Câu 1 (4.0 điểm). Viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của tình yêu thương con người.

    Câu 2 (2.0 điểm). Cảm nhận của em về đoạn thơ sau (10-12 dòng):

    “Buồn trông cửa bể chiều hôm,

    Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?

    Buồn trông ngọn nước mới sa,

    Hoa trôi man mác biết là về đâu?

    Buồn trông nội cỏ rầu rầu,

    Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.

    Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,

    Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”.

    (Trích Kiều ở lầu Ngưng Bích – Truyện Kiều, Nguyễn Du)

    Đáp án

      I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)

      Câu 1.

      Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản

      Phương pháp:

      Căn cứ các phương thức biểu đạt đã học: tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, …

      Lời giải chi tiết:

      Phương thức biểu đạt chính của văn bản: tự sự.

      Câu 2.

      Văn bản Người ăn xin liên quan đến phương châm hội thoại nào? Vì sao?

      Phương pháp:

      Căn cứ Các phương châm hội thoại

      Lời giải chi tiết:

      - Văn bản Người ăn xin liên quan đến phương châm hội thoại lịch sự.

      - Vì cả hai nhân vật đều dùng cách thức tôn trọng, lịch sự trong giao tiếp với người đối thoại với mình.

      Câu 3.

      Lời của các nhân vật trong câu chuyện trên được trích dẫn theo cách nào? Chỉ rõ dấu hiệu nhận biết.

      Phương pháp:

      Căn cứ Cách dẫn trực tiếp, gián tiếp

      Lời giải chi tiết:

      - Lời của các nhân vật trong câu chuyện trên được trích dẫn theo cách trực tiếp. 

      - Dấu hiệu nhận biết: Lời nói được đặt sau dấu 2 chấm và dấu gạch ngang đánh dấu lời dẫn trực tiếp.

      Câu 4.

      Vì sao người ăn xin và cậu bé trong truyện đều cảm thấy mình đã nhận được từ người kia một cái gì đó?

      Phương pháp:

      Phân tích

      Lời giải chi tiết:

      Nhân vật “tôi” nhận được lời cám ơn từ ông lão, đồng thời nhận được bài học sâu sắc: Sự đồng cảm, tình người, sự quan tâm, chia sẻ có giá trị hơn mọi thứ vật chất, của cải khác

      Câu 5.

      Bài học rút ra từ văn bản trên? 

      Phương pháp:

      Phân tích

      Lời giải chi tiết:

      Các bài học rút ra từ văn bản:

      - Sự quan tâm, lòng chân thành chính là món quà tinh thần quý giá nhất đối với những mảnh đời bất hạnh, nó vượt lên trên mọi giá trị vật chất khác.

      - Phải biết yêu thương, chia sẻ, đồng cảm với hoàn cảnh, số phận của người khác.

      - Khi cho đi cũng chính là lúc ta nhận lại.

      PHẦN VIẾT (6.0 điểm)

      Câu 1.

      Viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của tình yêu thương con người.

      Phương pháp:

      - Giải thích, phân tích, bình luận

      - Hình thức: 1 bài văn, có mở bài – thân bài – kết bài

      Lời giải chi tiết:

      I. Mở bài:

      - Giới thiệu khái quát về tình yêu thương con người:

      + Tình yêu thương là một giá trị nhân văn cao quý, giúp con người xích lại gần nhau hơn.

      + Nêu vấn đề: Tình yêu thương là một yếu tố không thể thiếu trong cuộc sống của mỗi người.

      II. Thân bài:

      a. Khái niệm về tình yêu thương con người:

      + Tình yêu thương con người là gì?

      + Đó là sự cảm thông, chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống, đặc biệt trong những lúc khó khăn.

      b. Biểu hiện của tình yêu thương con người trong cuộc sống:

      + Những hành động sẻ chia, giúp đỡ người gặp khó khăn, hoạn nạn.

      + Tình cảm gắn bó giữa các thành viên trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp.

      + Các hoạt động từ thiện, phong trào giúp đỡ cộng đồng.

      c. Ý nghĩa của tình yêu thương con người:

      - Đối với cá nhân:

      + Tình yêu thương giúp con người sống hạnh phúc hơn, lạc quan hơn.

      + Là động lực để mỗi cá nhân hoàn thiện bản thân, hướng đến những điều tốt đẹp.

      - Đối với cộng đồng, xã hội:

      + Giúp xây dựng mối quan hệ bền vững, đoàn kết và tạo nên một xã hội văn minh, phát triển.

      + Tạo ra sự gắn kết và đồng cảm, giúp mọi người sống hoà thuận, tránh được những mâu thuẫn, xung đột.

      c. Phản đề

      + Lối sống ích kỷ, vô cảm, thờ ơ trước những khó khăn của người khác.

      + Hậu quả của việc thiếu tình yêu thương: xã hội trở nên lạnh lẽo, con người sống cô đơn, không gắn bó.

      d. Bài học và trách nhiệm của mỗi cá nhân:

      + Cần rèn luyện và nuôi dưỡng tình yêu thương từ những việc nhỏ nhặt trong cuộc sống hằng ngày.

      + Mỗi người cần ý thức về trách nhiệm lan tỏa tình yêu thương để tạo dựng một xã hội tốt đẹp hơn.

      III. Kết bài:

      - Khẳng định lại ý nghĩa của tình yêu thương:

      + Tình yêu thương con người là yếu tố then chốt tạo nên hạnh phúc và sự bền vững của xã hội.

      + Kêu gọi mỗi cá nhân hãy biết yêu thương, chia sẻ để làm cho cuộc sống thêm tươi đẹp và ý nghĩa hơn.

      Câu 2.

      Cảm nhận của em về đoạn thơ sau (10-12 dòng):

      “Buồn trông cửa bể chiều hôm,

      Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?

      Buồn trông ngọn nước mới sa,

      Hoa trôi man mác biết là về đâu?

      Buồn trông nội cỏ rầu rầu,

      Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.

      Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,

      Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”.

      (Trích Kiều ở lầu Ngưng Bích – Truyện Kiều, Nguyễn Du)

      Phương pháp:

      Phân tích, bình luận

      Lời giải chi tiết:

      1. Giới thiệu chung:

      Tám câu thơ cuối trong đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” là tám câu thơ hay nhất về nghệ thuật tả cảnh ngụ tình của đại thi hào Nguyễn Du.

      2. Phân tích nghệ thuật tả cảnh ngụ tình:

      - Điệp từ “buồn trông” khởi đầu cho 4 cặp lục bát đã tái hiện nỗi buồn triền miên bao trùm tâm hồn nhân vật, thấm sâu vào cảnh vật.

      - Đó là nỗi buồn cho thân phận lênh đênh, nổi chìm giữa dòng đời của Thúy Kiều:

      + Tạo dựng sự tương phản: Không gian cửa biển lúc triều dâng >< Cánh buồm thấp thoáng, nhạt nhòa; cánh hoa tàn lụi man mác trôi trên dòng nước.

      -> Tô đậm cái nhỏ bé, bơ vơ của cánh buồm, bông hoa.

      + Hình ảnh ẩn dụ: “thuyền ai”, “hoa” -> ẩn dụ cho thân phận của Thúy Kiều đang trôi dạt giữa dòng đời.

      + Câu hỏi “về đâu” -> sự lạc lõng, mất phương hướng, không biết sẽ đi đâu về đâu của nàng.

      + Thời gian “chiều hôm” lại càng làm cho nỗi buồn thân phận thêm sâu sắc.

      - Là cảm giác cô đơn, lẻ loi khi đối diện với không gian mặt đất quanh lầu Ngưng Bích.

      + Hình ảnh: “nội cỏ”, “chân mây”, “mặt đất” -> cái vô cùng, vô tận của đất trời.

      + Từ láy “rầu rầu”: nhân hóa nội cỏ, vẽ lên một vùng cỏ cây vẻ ủ rũ, héo tàn -> gợi sự tàn úa, u buồn của lòng người.

      + Từ láy “xanh xanh”: gợi sắc xanh nhạt nhòa của nội cỏ, mặt đất chân mây; sắc xanh như che phủ, chia cắt tất cả.

      => Từ ngữ, hình ảnh cho thấy dẫu có kiếm tìm nhưng dường như trong vũ trụ bao la này Thúy Kiều không thể tìm được một dấu hiệu thân quen nào, một hơi ấm nào.

      => Đối diện với một không gian như vậy Thúy Kiều càng thấm thía hơn bao giờ hết sự nhỏ nhoi, đơn độc của mình.

      - Nỗi trơ trọi, hãi hùng:

      + Thiên nhiên dữ dội và đầy biến động: gió giận dữ cuốn mặt duềnh, sóng ầm ầm vỗ ào ạt khi thủy triều lên.

      + Thậm chí, Kiều cảm giác những đợt sóng dữ dội kia đang bủa vây, kêu réo ngay bên mình.

      + Thiên nhiên là ẩn dụ cho dự cảm về những biến cố kinh hoàng sắp sửa ập xuống cuộc đời nàng. Những con sóng của số phận đang bủa vây, đe dọa người con gái lẻ loi, đơn độc nơi đất khách này.

      => Linh cảm trước tương lai khiến Thúy Kiều càng lo sợ, hãi hùng.

      => 8 câu cuối cảnh được miêu tả theo trình tự: xa => gần, màu sắc: nhạt => đậm, âm thanh: tĩnh => động.

      => Gợi:

      - Nỗi buồn đau, lo âu, kinh sợ chồng chất trong lòng Thúy Kiều.

      - Sự mong manh, lẻ loi, trôi dạt, bế tắc trong thân phận nàng.

      - Sự tuyệt vọng, yếu đuối nhất.

      3. Tổng kết vấn đề

      Đề thi giữa kì 1 Văn 9 - Đề số 2: Tổng quan và Hướng dẫn Ôn tập

      Kỳ thi giữa học kỳ 1 môn Văn 9 đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá quá trình học tập của học sinh trong nửa học kỳ đầu tiên. Việc nắm vững kiến thức và kỹ năng là yếu tố then chốt để đạt kết quả tốt. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về Đề thi giữa kì 1 Văn 9 - Đề số 2, bao gồm cấu trúc đề thi, nội dung trọng tâm và hướng dẫn ôn tập hiệu quả.

      Cấu trúc Đề thi giữa kì 1 Văn 9 - Đề số 2

      Thông thường, đề thi giữa kì 1 Văn 9 - Đề số 2 sẽ bao gồm các phần sau:

      • Phần đọc hiểu (3-4 điểm): Đánh giá khả năng đọc, hiểu và phân tích văn bản của học sinh. Văn bản thường là một đoạn trích từ tác phẩm văn học hoặc một bài viết nghị luận, biểu cảm.
      • Phần viết (6-7 điểm): Yêu cầu học sinh viết một bài luận ngắn hoặc một đoạn văn theo đề bài cho trước. Đề bài có thể là nghị luận xã hội, nghị luận văn học hoặc biểu cảm.

      Nội dung trọng tâm cần ôn tập

      Để chuẩn bị tốt nhất cho Đề thi giữa kì 1 Văn 9 - Đề số 2, học sinh cần tập trung ôn tập các nội dung sau:

      1. Kiến thức văn học: Nắm vững kiến thức về các tác phẩm văn học đã học trong chương trình học kỳ 1, bao gồm tác giả, tác phẩm, nội dung, nghệ thuật và ý nghĩa.
      2. Kỹ năng đọc hiểu: Rèn luyện kỹ năng đọc nhanh, đọc hiểu và phân tích văn bản. Luyện tập trả lời các câu hỏi đọc hiểu khác nhau.
      3. Kỹ năng viết: Luyện tập viết các dạng bài luận khác nhau, bao gồm nghị luận xã hội, nghị luận văn học và biểu cảm. Chú trọng rèn luyện kỹ năng lập dàn ý, viết mở bài, thân bài, kết bài và sử dụng ngôn ngữ chính xác, giàu cảm xúc.
      4. Phân tích đề thi: Luyện tập phân tích đề thi để xác định yêu cầu của đề bài và lựa chọn phương pháp làm bài phù hợp.

      Hướng dẫn làm bài hiệu quả

      Để đạt kết quả tốt nhất trong Đề thi giữa kì 1 Văn 9 - Đề số 2, học sinh cần lưu ý những điều sau:

      • Đọc kỹ đề bài: Đọc kỹ đề bài để hiểu rõ yêu cầu của đề bài và tránh lạc đề.
      • Lập dàn ý: Lập dàn ý trước khi viết bài để có một bài viết mạch lạc, logic và đầy đủ ý.
      • Sử dụng ngôn ngữ chính xác, giàu cảm xúc: Sử dụng ngôn ngữ chính xác, giàu cảm xúc để diễn đạt ý tưởng một cách hiệu quả.
      • Kiểm tra lại bài viết: Sau khi viết xong bài, hãy kiểm tra lại bài viết để sửa lỗi chính tả, ngữ pháp và đảm bảo bài viết đáp ứng đầy đủ yêu cầu của đề bài.

      Tải Đề thi giữa kì 1 Văn 9 - Đề số 2 tại tusach.vn

      Tusach.vn cung cấp Đề thi giữa kì 1 Văn 9 - Đề số 2 miễn phí, có đáp án chi tiết. Hãy truy cập website của chúng tôi để tải đề thi và luyện tập ngay hôm nay!

      Bảng so sánh các dạng đề thi thường gặp

      Dạng đềNội dungKỹ năng cần thiết
      Đọc hiểuPhân tích văn bản, tìm ý chính, ý phụĐọc hiểu, phân tích, tổng hợp
      Nghị luận xã hộiBình luận về một vấn đề xã hộiLập luận, phân tích, đánh giá
      Nghị luận văn họcPhân tích một tác phẩm văn họcPhân tích, so sánh, đánh giá

      Chúc các em học sinh ôn tập tốt và đạt kết quả cao trong Đề thi giữa kì 1 Văn 9 - Đề số 2!

      Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

      VỀ TUSACH.VN