1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Đề thi giữa kì 1 Văn 8 Chân trời sáng tạo - Đề số 1

Đề thi giữa kì 1 Văn 8 Chân trời sáng tạo - Đề số 1

Đề thi giữa kì 1 Văn 8 Chân trời sáng tạo - Đề số 1

Tusach.vn xin giới thiệu Đề thi giữa kì 1 Văn 8 Chân trời sáng tạo - Đề số 1, được biên soạn bám sát chương trình học và cấu trúc đề thi chính thức. Đề thi này là tài liệu ôn tập lý tưởng giúp học sinh làm quen với dạng đề và rèn luyện kỹ năng làm bài.

Đề thi bao gồm các câu hỏi trắc nghiệm và tự luận, đánh giá kiến thức về các tác phẩm văn học và kỹ năng viết bài của học sinh.

Đề thi giữa kì 1 Văn 8 bộ sách chân trời sáng tạo đề số 1 được biên soạn theo hình thức trắc nghiệm và tự luận có lời giải chi tiết giúp các em ôn tập hiệu quả chuẩn bị cho bài kiểm tra trên lớp

Đề thiĐáp án

Đề thi

    ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I

    Môn: Ngữ văn lớp 8; Năm học 2022-2023

    Thời gian làm bài: 90 phút - Không kể thời gian phát đề

    PHẦN I – TRẮC NGHIỆM (4 điểm)

    Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi:

    TỪ ẤY (Tố Hữu)

    Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ

    Mặt trời chân lý chói qua tim

    Hồn tôi là một vườn hoa lá

    Rất đậm hương và rộn tiếng chim...

    Tôi buộc lòng tôi với mọi người

    Để tình trang trải với trăm nơi

    Để hồn tôi với bao hồn khổ

    Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời

    Tôi đã là con của vạn nhà

    Là em của vạn kiếp phôi pha

    Là anh của vạn đầu em nhỏ

    Không áo cơm, cù bất cù bơ...

    Tháng 7-1938

    Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của văn bản là:

    A. Tự sự

    B. Biểu cảm

    C. Miêu tả

    D. Thuyết minh

    Câu 2: Bài thơ thuộc phong cách ngôn ngữ nào?

    A. Nghệ thuật

    B. Sinh hoạt

    C. Nghị luân

    D. Cả ba ý trên đều đúng.

    Câu 3: “Nắng hạ”, “mặt trời chân lí” là những hình ảnh:

    A. Nhân hóa

    B. So sánh

    C. Hoán dụ

    D. Ẩn dụ

    Câu 4: Đọc “Từ ấy” có thể nhận thấy:

    A. Niềm vui sướng, say mê mãnh liệt của Tố Hữu trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cách mạng.

    B. Tác dụng kì diệu của lí tưởng đối với cuộc đời nhà thơ.

    C. Sự gắn bó tự nguyện, chân thành của nhà thơ đối với các kiếp đời cần lao trong xã hội.

    D. Cả ba ý trên đều đúng.

    Câu 5: Từ “cù bất cù bơ” được chú thích là:

    A. Bơ vơ, không chốn nương thân

    B. Bơ vơ, không chốn nương thân, lang thang kiếm sống

    C. Không chốn nương thân, lang thang kiếm sống

    D. Lang thang, vất vưởng, không chốn nương thân

    Câu 6: Câu thơ “Hồn tôi là một vườn hoa lá” có sử dụng biện pháp tu từ gì?

    A. So sánh

    B. Ẩn dụ

    C. Nhân hoá

    D. Tương phản

    Câu 7: Từ trang trải trong câu “Để tình trang trải với muôn nơi” được hiểu là:

    A. Rộng rãi

    B. Trải rộng

    C. Chia sẻ

    D. Phôi pha

    Câu 8: Khổ thơ thứ ba với các từ xưng hô: con, em, anh... cho thấy điều gì?

    A. Niềm vui khi bắt gặp ánh sáng cách mạng

    B. Nhận thức mới về lẽ sống của tác giả

    C. Sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm của nhà thơ

    D. Cả ba ý trên đều sai

    PHẦN II – TẬP LÀM VĂN (6 điểm)

    Câu 1: Từ việc đọc hiểu bài thơ “Từ ấy” của Tố Hữu, anh/chị hãy viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của mình về lẽ sống cống hiến.

    Câu 2:

    CHÂN QUÊ

    (Nguyễn Bính)

    Hôm qua em đi tỉnh về,

    Đợi em ở mãi con đê đầu làng.

    Khăn nhung, quần lĩnh rộn ràng.

    Áo cài khuy bấm, em làm khổ tôi!

    Nào đâu cái yếm lụa sồi?

    Cái dây lưng đũi nhuộm hồi sang xuân?

    Nào đâu cái áo tứ thân?

    Cái khăn mỏ quạ, cái quần nái đen?

    Nói ra sợ mất lòng em,

    Van em! Em hãy giữ nguyên quê mùa.

    Như hôm em đi lễ chùa,

    Cứ ăn mặc thế cho vừa lòng anh.

    Hoa chanh nở giữa vườn chanh,

    Thầy u mình với chúng mình chân quê.

    Hôm qua em đi tỉnh về,

    Hương đồng gió nội bay đi ít nhiều.

    (Nguyễn Bính toàn tập (tập 1), NXB Hội Nhà văn, 2017)

    Tình cảm đối với quê hương của chàng trai được thể hiện như thế nào trong bài thơ? Anh/ Chị trả lời câu hỏi bằng cách viết bài văn nghị luận.

    -----Hết-----

    - Học sinh không được sử dụng tài liệu.

    - Giám thị không giải thích gì thêm.

    Đáp án

      PHẦN I – TRẮC NGHIỆM (4 điểm)

      Câu 1

      (0.5đ)

      Câu 2 (0.5đ)

      Câu 3

      (0.5đ)

      Câu 4

      (0.5đ)

      Câu 5

      (0.5đ)

      Câu 6

      (0.5đ)

      Câu 7

      (0.5đ)

      Câu 8

      (0.5đ)

      B

      A

      D

      D

      B

      A

      C

      C

      Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của văn bản là:

      A. Tự sự

      B. Biểu cảm

      C. Miêu tả

      D. Thuyết minh

      Phương pháp:

      Dựa vào đặc trưng thể loại

      Lời giải chi tiết:

      Phương thức biểu đạt chính của văn bản là: Biểu cảm

      → Đáp án: B

      Câu 2: Bài thơ thuộc phong cách ngôn ngữ nào?

      A. Nghệ thuật

      B. Sinh hoạt

      C. Nghị luân

      D. Cả ba ý trên đều đúng.

      Phương pháp:

      Đọc kĩ văn bản

      Xác định phong cách ngôn ngữ

      Lời giải chi tiết:

      Bài thơ thuộc phong cách ngôn ngữ: Nghệ thuật

      → Đáp án: A

      Câu 3 (0.5 điểm)

       “Nắng hạ”, “mặt trời chân lí” là những hình ảnh:

      A. Nhân hóa

      B. So sánh

      C. Hoán dụ

      D. Ẩn dụ

      Phương pháp:

      Đọc kĩ văn bản

      Vận dụng kiến thức bản thân để trả lời

      Lời giải chi tiết:

      “Nắng hạ”, “mặt trời chân lí” là những hình ảnh ẩn dụ

      → Đáp án: D

      Câu 4 (0.5 điểm)

      Đọc “Từ ấy” có thể nhận thấy:

      A. Niềm vui sướng, say mê mãnh liệt của Tố Hữu trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cách mạng.

      B. Tác dụng kì diệu của lí tưởng đối với cuộc đời nhà thơ.

      C. Sự gắn bó tự nguyện, chân thành của nhà thơ đối với các kiếp đời cần lao trong xã hội.

      D. Cả ba ý trên đều đúng.

      Phương pháp:

      Đọc kĩ văn bản

      Xác định nội dung chính

      Lời giải chi tiết:

      Đọc “Từ ấy” có thể nhận thấy: Niềm vui sướng, say mê mãnh liệt của Tố Hữu trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cách mạng. Sự gắn bó tự nguyện, chân thành của nhà thơ đối với các kiếp đời cần lao trong xã hội

      => Đáp án: D

      Câu 5 (0.5 điểm)

      Từ “cù bất cù bơ” được chú thích là:

      A. Bơ vơ, không chốn nương thân

      B. Bơ vơ, không chốn nương thân, lang thang kiếm sống

      C. Không chốn nương thân, lang thang kiếm sống

      D. Lang thang, vất vưởng, không chốn nương thân

      Phương pháp:

      Vận dụng kiến thức để giải nghĩa của từ

      Lời giải chi tiết:

      Từ “cù bất cù bơ” được chú thích là: Bơ vơ, không chốn nương thân, lang thang kiếm sống

      → Đáp án: B

      Câu 6 (0.5 điểm)

      Câu thơ “Hồn tôi là một vườn hoa lá” có sử dụng biện pháp tu từ gì?

      A. So sánh

      B. Ẩn dụ

      C. Nhân hoá

      D. Tương phản

      Phương pháp:

      Vận dụng kiến thức về biện pháp tu từ

      Lời giải chi tiết:

      Câu thơ “Hồn tôi là một vườn hoa lá” có sử dụng biện pháp tu từ so sánh

      → Đáp án: A

      Câu 7 (0.5 điểm)

      Từ trang trải trong câu “Để tình trang trải với muôn nơi” được hiểu là:

      A. Rộng rãi

      B. Trải rộng

      C. Chia sẻ

      D. Phôi pha

      Phương pháp:

      Đọc kĩ văn bản

      Vận dụng kiến thức của bản thân để giải nghĩa của từ

      Lời giải chi tiết:

      Từ trang trải trong câu “Để tình trang trải với muôn nơi” được hiểu là: Chia sẻ

      → Đáp án: C

      Câu 8 (0.5 điểm)

      Khổ thơ thứ ba với các từ xưng hô: con, em, anh... cho thấy điều gì?

      A. Niềm vui khi bắt gặp ánh sáng cách mạng

      B. Nhận thức mới về lẽ sống của tác giả

      C. Sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm của nhà thơ

      D. Cả ba ý trên đều sai

      Phương pháp:

      Đọc kĩ văn bản

      Chú ý mối quan hệ của các đại từ xưng hô được sử dụng trong văn bản

      Lời giải chi tiết:

      Khổ thơ thứ ba với các từ xưng hô: con, em, anh... cho thấy sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm của nhà thơ

      → Đáp án: C

      PHẦN II – TẬP LÀM VĂN (6 điểm)

      Câu 1: Từ việc đọc hiểu bài thơ “Từ ấy” của Tố Hữu, anh/chị hãy viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của mình về lẽ sống cống hiến.

      Phương pháp:

      Đọc kĩ đoạn trích và nêu cảm nghĩ của cá nhân Lời giải chi tiết:

      - Giải thích: Cống hiến là sự tự nguyện, tự giác đem sức lực, tài năng, trí tuệ của mình đóng góp cho lợi ích chung. Cống hiến là một đức tính cao đẹp có trong tâm trí con người. Sự cống hiến luôn ẩn chứa đức hy sinh vì một tình yêu mà con người muốn dâng hiến theo sự mách bảo của trái tim

      - Bàn luận:

      + Cống hiến là lối sống tích cực mà thế hệ cần rèn luyện, tu dưỡng và trau dồi.

      + Lối sống cống hiến của thế hệ trẻ thể hiện ở việc sẵn sàng đem hết trí tuệ, tài năng của bản thân phục vụ lợi chung, vì sự phát triển chung.

      + Lối sống cống hiến sẽ giúp thế hệ trẻ khẳng định giá trị của bản thân và phát huy hết vai trò là rường cột, là những chủ nhân tương lai của đất nước.

      + Trong thời đại ngày nay, thế hệ trẻ Việt Nam vẫn không ngừng nỗ lực, cố gắng để cống hiến hết mình trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước (những thanh niên xung kích, những thầy cô giáo trẻ,...).

      - Bác bỏ:

      + Hiện tượng một số thanh niên đã xao nhãng, quên đi trách nhiệm của bản thân đối với sự nghiệp chung của dân tộc (ích kỉ, chỉ mưu cầu lợi ích cá nhân...).

      + Đó là những hiện tượng lệch lạc cần bị lên án, phê phán, chấn chỉnh, bài trừ.

      Câu 2 (4 điểm)

      CHÂN QUÊ

      (Nguyễn Bính)

      Hôm qua em đi tỉnh về,

      Đợi em ở mãi con đê đầu làng.

      Khăn nhung, quần lĩnh rộn ràng.

      Áo cài khuy bấm, em làm khổ tôi!

      Nào đâu cái yếm lụa sồi?

      Cái dây lưng đũi nhuộm hồi sang xuân?

      Nào đâu cái áo tứ thân?

      Cái khăn mỏ quạ, cái quần nái đen?

      Nói ra sợ mất lòng em,

      Van em! Em hãy giữ nguyên quê mùa.

      Như hôm em đi lễ chùa,

      Cứ ăn mặc thế cho vừa lòng anh.

      Hoa chanh nở giữa vườn chanh,

      Thầy u mình với chúng mình chân quê.

      Hôm qua em đi tỉnh về,

      Hương đồng gió nội bay đi ít nhiều.

      (Nguyễn Bính toàn tập (tập 1), NXB Hội Nhà văn, 2017)

      Tình cảm đối với quê hương của chàng trai được thể hiện như thế nào trong bài thơ? Anh/ Chị trả lời câu hỏi bằng cách viết bài văn nghị luận.

      Phương pháp:

      a. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

      b. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

      Lời giải chi tiết:

      Viết bài văn phân tíchtình cảm đối với quê hương của chàng trai được bài thơ “Chân quê”

      Phần chính

      Điểm

      Nội dung cụ thể

      Mở bài

      0,5

      - Giới thiệu tác giả, tác phẩm

      - Dẫn dắt và nêu vấn đề cần bàn luận

      Thân bài

      2,5

      Nội dung của đoạn thơ:

      - Tâm trạng mong đợi, bồn chồn nhớ người yêu của chàng trai trong khung cảnh làng quê.

      - Hình ảnh chàng trai đứng trước bi kịch, muốn níu giữ vẻ đẹp chân quê ở người yêu đi tỉnh về bị ảnh hưởng của lối sống phương tây xa lạ.

      - Thái độ và cách cư xử của chàng trai khi người yêu thay đổi.

      - Lời nhắc nhở khuyên nhủ người yêu hãy giữ lấy những truyền thống tốt đẹp.

      Tâm trạng chàng trai:

      - Muốn gìn giữ vẻ đẹp truyền thống tốt đẹp của quê hương 

      - Lo âu, băn khoăn, day dứt, dự cảm về những thay đổi nhanh chóng của những giá trị mang bản sắc văn hóa dân tộc.

      Nghệ thuật: - Thể thơ lục bát, nhịp thơ 2/2

      - Xây dựng hình tượng chủ yếu bằng các biện pháp tu từ: ẩn dụ, nhân hóa, so sánh, hoán dụ, điệp…

      - Ngôn ngữ có khả năng gây cảm xúc, ấn tượng mạnh với người nghe.

      - Lời thơ mộc mạc, giản dị…

      Đánh giá:

      Chân Quê là một bài thơ tiêu biểu về cái hồn quê của Nguyễn Bính. Có thể coi Chân Quê là một tuyên ngôn sống, tuyên ngôn nghệ thuật của ông. Xuyên suốt quá trình sáng tác của mình, ông đã trung thành với tuyên ngôn đó.

      Kết bài

      0,5

      - Khẳng định lại vấn đề

      Yêu cầu khác

      0,5

      - Đảm bảo yêu cầu của bài văn nghị luận, có bố cục 3 phần.

      - Sử dụng từ ngữ, câu văn có sự liên kết các luận điểm, giữa bằng chứng và lí lẽ đảm bảo sự mạch lạc

      Đề thi giữa kì 1 Văn 8 Chân trời sáng tạo - Đề số 1: Tổng quan và Hướng dẫn Ôn tập

      Chào mừng các em học sinh lớp 8 đến với bài viết tổng hợp và phân tích chi tiết về Đề thi giữa kì 1 Văn 8 Chân trời sáng tạo - Đề số 1. Tusach.vn hiểu rằng giai đoạn ôn tập giữa kỳ là thời điểm quan trọng để các em củng cố kiến thức và chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi sắp tới. Bài viết này sẽ cung cấp cho các em cái nhìn toàn diện về cấu trúc đề thi, nội dung trọng tâm và những lời khuyên hữu ích để đạt kết quả cao nhất.

      Cấu trúc Đề thi giữa kì 1 Văn 8 Chân trời sáng tạo - Đề số 1

      Đề thi giữa kì 1 Văn 8 Chân trời sáng tạo - Đề số 1 thường bao gồm các phần sau:

      • Phần trắc nghiệm: Kiểm tra kiến thức về lý thuyết văn học, từ vựng, biện pháp tu từ và hiểu biết về các tác phẩm đã học.
      • Phần tự luận: Yêu cầu học sinh phân tích, so sánh, đánh giá các tác phẩm văn học, viết đoạn văn, bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội hoặc một hiện tượng đời sống.

      Nội dung trọng tâm của Đề thi

      Các em cần tập trung ôn tập các nội dung sau:

      • Các tác phẩm văn học đã học: Đọc kỹ lại các tác phẩm, nắm vững nội dung chính, nhân vật, sự kiện, ý nghĩa và giá trị nghệ thuật.
      • Lý thuyết văn học: Ôn tập các khái niệm về thể loại, phương thức biểu đạt, biện pháp tu từ, giọng điệu, phong cách.
      • Kỹ năng viết bài: Luyện tập viết các dạng bài nghị luận, miêu tả, kể chuyện, đảm bảo bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, sử dụng ngôn ngữ chính xác, giàu cảm xúc.

      Hướng dẫn ôn tập hiệu quả

      Để ôn tập hiệu quả cho Đề thi giữa kì 1 Văn 8 Chân trời sáng tạo - Đề số 1, các em có thể tham khảo những lời khuyên sau:

      1. Lập kế hoạch ôn tập: Chia nhỏ nội dung ôn tập thành các phần nhỏ, phân bổ thời gian hợp lý cho từng phần.
      2. Đọc kỹ sách giáo khoa và tài liệu tham khảo: Ghi chép lại những kiến thức quan trọng, những ý chính, những câu hỏi thường gặp.
      3. Làm các bài tập và đề thi thử: Rèn luyện kỹ năng làm bài, làm quen với cấu trúc đề thi và đánh giá năng lực của bản thân.
      4. Hỏi thầy cô giáo và bạn bè: Giải đáp những thắc mắc, trao đổi kiến thức và học hỏi kinh nghiệm.
      5. Giữ gìn sức khỏe và tinh thần thoải mái: Đảm bảo ngủ đủ giấc, ăn uống đầy đủ, tập thể dục thường xuyên và tránh căng thẳng.

      Tải Đề thi giữa kì 1 Văn 8 Chân trời sáng tạo - Đề số 1 tại Tusach.vn

      Tusach.vn cung cấp Đề thi giữa kì 1 Văn 8 Chân trời sáng tạo - Đề số 1 với đầy đủ đáp án chi tiết, giúp các em tự đánh giá kết quả và rút kinh nghiệm. Ngoài ra, chúng tôi còn có nhiều tài liệu ôn tập khác, như bài giảng, sơ đồ tư duy, bài tập trắc nghiệm, để hỗ trợ các em trong quá trình học tập.

      Lời kết

      Hy vọng rằng bài viết này sẽ giúp các em ôn tập hiệu quả và đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi giữa kì 1 Văn 8 Chân trời sáng tạo. Chúc các em thành công!

      Tên ĐềMônLớpLink Tải
      Đề thi giữa kì 1 Văn 8 Chân trời sáng tạo - Đề số 1Văn học8Tusach.vn

      Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

      VỀ TUSACH.VN