1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Soạn bài Thương nhớ mùa xuân SGK Ngữ văn 11 tập 2 Cánh diều - chi tiết

Soạn bài Thương nhớ mùa xuân SGK Ngữ văn 11 tập 2 Cánh diều - chi tiết

Soạn bài Thương nhớ mùa xuân Ngữ văn 11 tập 2 Cánh diều: Tổng hợp kiến thức

Bài viết này cung cấp bản soạn chi tiết bài "Thương nhớ mùa xuân" trong sách Ngữ văn 11 tập 2, chương trình Cánh diều.

Chúng tôi sẽ đi sâu vào phân tích bố cục, nội dung chính, các yếu tố nghệ thuật đặc sắc và ý nghĩa của tác phẩm, giúp bạn hiểu rõ hơn về tình cảm sâu sắc của nhà thơ Lưu Trọng Lư.

Đọc trước bài thơ Thương nhớ mùa xuân, tìm hiểu thêm thông tin về nhà thơ Vũ Bằng? Chú ý cách tác giả giới thiệu về tháng Giêng và mùa xuân

Nội dung chính

    Tác phẩm “Thương nhớ mùa xuân” khắc họa tình yêu, một tình yêu nồng nàn mình dành cho mùa xuân, dành cho tháng Giêng, giành cho Hà Nội.

    Trước khi đọc

    Trước khi đọc

    Câu 1 (trang 57, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

    Đọc trước bài thơ Thương nhớ mùa xuân, tìm hiểu thêm thông tin về nhà thơ Vũ Bằng?


    Phương pháp giải:

    Chú ý lựa chọn thông tin phù hợp, phục vụ cho việc đọc hiểu.

    Lời giải chi tiết:

    Cách 1

    - Tác giả Vũ Bằng: 

    + Nhà văn Vũ Bằng tên thật là Vũ Đăng Bằng. Ông sinh ra và lớn lên trong một gia đình nho học tại Hà Nội. Ông theo học Trường Albert Sarraut và tốt nghiệp Tú Tài Pháp. Ông bắt đầu tham gia hoạt động trong mạng lưới tình báo cách mạng vào cuối năm 1948. 

    + Ngay từ khi còn nhỏ ông đã say mê viết văn, làm báo. Năm 16 tuổi, ông đã có truyện đăng báo, sau đó ông đi theo nghề viết bằng tất cả niềm say mê của mình. Ông xuất bản tác phẩm đầu tay “Lọ văn” vào năm 17 tuổi. Văn của ông là chất văn độc đáo và ám ảnh. 

    + Mặc cho người mẹ cản ngăn, muốn ông du học Pháp để làm bác sĩ y khoa. Vũ Bằng quyết chí theo nghiệp văn chương. 

    + Thế rồi khi in được vài truyện ngắn và tiểu thuyết, Vũ Bằng sa vào lĩnh vực ăn chơi vào loại khét tiếng. Khoảng năm 1934-1935, Vũ Bằng nghiện thuốc phiện rất nặng suốt 5 năm. Nhờ người cô ruột và nhờ vợ là Nguyễn Thị Quỳ thường xuyên săn sóc, khuyên nhủ, cộng với sự quyết tâm của bản thân nên ông đã cai được, rồi viết cả một cuốn tự truyện mang tên Cai.

    + Sau năm 1954, Vũ Bằng vào Sài Gòn tiếp tục viết văn, làm báo. ông làm việc tại Việt Tấn Xã và cộng tác với nhiều tờ báo. Ông chuyên về dịch thuật nhiều hơn sáng tác. 


    - Tác giả Vũ Bằng: 

    + Nhà văn Vũ Bằng tên thật là Vũ Đăng Bằng. Ông sinh ra và lớn lên trong một gia đình nho học tại Hà Nội. Ông theo học Trường Albert Sarraut và tốt nghiệp Tú Tài Pháp. Ông bắt đầu tham gia hoạt động trong mạng lưới tình báo cách mạng vào cuối năm 1948. 

    + Ngay từ khi còn nhỏ ông đã say mê viết văn, làm báo. 

    + Sau năm 1954, Vũ Bằng vào Sài Gòn tiếp tục viết văn, làm báo. ông làm việc tại Việt Tấn Xã và cộng tác với nhiều tờ báo. Ông chuyên về dịch thuật nhiều hơn sáng tác. 

    - Tác giả Vũ Bằng:

    + Nhà văn, nhà báo Vũ Bằng (1913 - 1984) có tên thật là Vũ Đăng Bằng, bút danh như Thiên Thư, Lưu Tâm, Vạn Lý Trình,…

    + Ông sinh ra tại Hà Nội nhưng quê gốc của ông ở Hải Dương

    + Sinh trưởng trong một gia đình làm nghề xuất bản nhà sách ở Hà Nội

    + Vũ Bằng với phong cách viết miêu tả chân thực cuộc sống xung quanh, về thiên nhiên, về con người về sự đổi thay của quê hương đất nước, giọng văn nhẹ nhàng truyền cảm và có sức hấp dẫn vô cùng lớn.

    Trong khi đọc 1

    Trong khi đọc 1

    Câu 1 (trang 57, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

    Chú ý cách tác giả giới thiệu về tháng Giêng và mùa xuân.


    Phương pháp giải:

    Đọc đoạn văn đầu tiên và chỉ ra cách giới thiệu của tác giả.


    Lời giải chi tiết:

    Cách 1

    Giới thiệu trực tiếp vào mùa xuân, về tháng Giêng. Bộc lộ trực tiếp tình cảm, cảm xúc mà không hề e ngại.

    Tự nhiên như thế: ai cũng chuộng mùa xuân. Mà tháng giêng là tháng đầu của mùa xuân, người ta càng trìu mến, không có gì lạ hết.

    Trong khi đọc 2

    Trong khi đọc 2

    Câu 2 (trang 58, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

    Cảnh sắc và con người Hà Nội vào mùa xuân có đặc điểm gì?


    Phương pháp giải:

    Đọc đoạn văn thứ hai, chỉ ra những câu văn miêu tả cảnh sắc và con người Hà Nội

    Lời giải chi tiết:

    Cách 1

    - Cảnh sắc và con người Hà Nội: 

    + ...là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh.

    + ...có tiếng trống chèo vọng lại tại những thôn xóm xa xa, có câu hát huê tình của cô gái đẹp như thơ mộng.


    + ...là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh.

    + ...có tiếng trống chèo vọng lại tại những thôn xóm xa xa, có câu hát huê tình của cô gái đẹp như thơ mộng.


    Mùa xuân Bắc Việt – mùa xuân Hà Nội – là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh, có tiếng trống chèo vọng lại từ những thôn xóm, có câu hát huê tình của cô gái đẹp như thơ mộng,...

    Trong khi đọc 3

    Trong khi đọc 3

    Câu 3 (trang 58, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

    Cảm xúc của nhân vật “tôi” trước mùa xuân thế nào?


    Phương pháp giải:

    Đọc đoạn văn thứ hai phần giữa, tìm ra những câu văn miêu tả cảm xúc của nhân vật “tôi”.

    Lời giải chi tiết:

    Cách 1

    - Cảm xúc: 

    + ...làm cho người ta phát điên lên như thế đấy.

    + ...nhựa sống trong người căng lên như máu căng lên...

    + ...tim người ta dường như cũng trẻ hơn ta...

    + ...ai cũng muốn yêu thương, về đến nhà cũng thấy yêu thương nữa.

    → Cảm xúc của nhân vật “tôi” trước mùa xuân rất vui vẻ, bồi hồi, yêu đời. 


    Cảm xúc của nhân vật “tôi” trước mùa xuân rất vui vẻ, bồi hồi, yêu đời. 

    Mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh, có tiếng trống chèo vọng lại từ những thôn xóm xa xa, có câu hát huê tình của cô gái đẹp như thơ mộng. Nhân vật tôi háo hứng, mong ngóng nó đến.

    Trong khi đọc 4

    Trong khi đọc 4

    Câu 4 (trang 59, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

    Ở phần 3, tác giả bày tỏ cảm xúc gì về mùa xuân Hà Nội?


    Phương pháp giải:

    Đọc đoạn văn thứ ba, tìm ra những chi tiết thể hiện cảm xúc của tác giả về mùa xuân Hà Nội.


    Lời giải chi tiết:

    Cách 1

    - Cảm xúc: 

    + Đẹp quá đi...

    + Tôi yêu mùa xuân nhất vào khoảng sau ngày rằm tháng Giêng...

    + ...cảm thấy rạo rực một niềm vui sáng sủa...

    → Tác giả đắm say, say mê trước mùa xuân ở Hà Nội đặc biệt sau ngày rằm tháng Giêng.


    Tác giả đắm say, say mê trước mùa xuân ở Hà Nội đặc biệt sau ngày rằm tháng Giêng.

    Các chi tiết như: "Đẹp quá đi, mùa xuân ơi - mùa xuân của Hà Nội thân yêu, của Bắc Việt thương mến".

    → Tác giả cảm thán, vui vẻ trước vẻ đẹp của mùa xuân. 

    Trong khi đọc 5

    Trong khi đọc 5

    Câu 5 (trang 60, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

    Thời tiết đặc trưng của Hà Nội sau rằm tháng Giêng như thế nào?


    Phương pháp giải:

    Đọc đoạn văn thứ ba phần cuối, tìm ra những chi tiết thể hiện thời tiết đặc trưng sau rằm tháng Giêng của Hà Nội. 


    Lời giải chi tiết:

    Cách 1

    - Thời tiết đặc trưng: 

    + Thời tiết lúc đó kì lạ lắm: rét vẫn còn vương trên ngọn xoan đào, nhưng đất lại khô ráo, sạch bong...

    → Thời tiết không nóng cũng không rét, mang sự mát mẻ và rất dễ chịu.


    Thời tiết không nóng cũng không rét, mang sự mát mẻ và rất dễ chịu.

    Trăng tháng Giêng non như một người con gái mơn mởn đào tơ. Trăng tháng này đẹp hơn các tháng khác: "sáng nhưng không lộng lẫy như trăng mùa thu, đẹp nhưng không đẹp một cách úa héo như trăng tháng Một...."

    Trong khi đọc 6

    Trong khi đọc 6

    Câu 6 (trang 60, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

    Trong tâm trí tác giả, trăng tháng Giêng có gì đặc biệt?

    Phương pháp giải:

    Đọc đoạn văn thứ tư, tìm ra những chi tiết miêu tả trăng tháng Giêng.


    Lời giải chi tiết:

    Cách 1

    - Trăng tháng Giêng: 

    + ...non như người con gái mơn mởn đào tơ.

    + ...hình như cũng đẹp hơn các tháng khác trong năm thì phải, sáng nhưng không sáng lộng lẫy như trăng mùa thu, đẹp nhưng không đẹp một cách húa éo như trăng tháng Một.

    + Cái đẹp của trăng tháng Giêng là cái đẹp của nàng trinh nữ thẹn thùng, vén màn hoa ở lầu cao để nhìn xem ai là tri kỷ

    + Ánh trăng lúc ấy không vàng mà trắng như sữa, trong như nước ôn tuyền.

    → Trăng tháng Giêng có nét đẹp rất đặc biệt không giống như bất kỳ trăng ở các tháng khác. Một nét đẹp thẹn thùng, mơn mởn sắc xuân.


    Trăng tháng Giêng mang nét đẹp thẹn thùng, mơn mởn sắc xuân.

    Trăng tháng Giêng non như một người con gái mơn mởn đào tơ. Trăng tháng này đẹp hơn các tháng khác: "sáng nhưng không lộng lẫy như trăng mùa thu, đẹp nhưng không đẹp một cách úa héo như trăng tháng Một...."

    Sau khi đọc 1

    Sau khi đọc 1

    Câu 1 (trang 61, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

    Đề tài của văn bản Thương nhớ mùa xuân là gì? Dựa vào đâu để em biết được điều đó?


    Phương pháp giải:

    Đọc toàn bài và tìm ra đề tài bằng cách dựa vào nhan đề và nội dung chính.


    Lời giải chi tiết:

    Cách 1

    - Đề tài của văn bản Thương nhớ mùa xuân là tình yêu thương với quê hương và gia đình. 

    - Dựa vào nội dung và nhan đề của văn bản mà em biết được điều đó. Qua tác phẩm, tác giả đã bộc lộ nỗi nhớ về Hà Nội qua cách miêu tả cảnh sắc thiên nhiên cùng đời sống sinh hoạt của con người nơi đây. Dù đã xa quê nhưng những kí ức về quê hương là thứ mà không bao giờ phai mờ.


    - Đề tài: tình yêu thương với quê hương và gia đình. 

    - Dựa vào nội dung và nhan đề của văn bản mà em biết được điều đó. 

    Đề tài của văn bản Thương nhớ mùa xuân là tình yêu thương với quê hương và gia đình. Dựa vào nội dung của văn bản mà em biết được điều đó. Qua tác phẩm, tác giả đã bộc lộ nỗi nhớ về Hà Nội qua cách miêu tả cảnh sắc thiên nhiên cùng đời sống sinh hoạt của con người nơi đây. Dù đã xa quê nhưng những kí ức về quê hương là thứ mà không bao giờ phai mờ.

    Sau khi đọc 2

    Sau khi đọc 2

    Câu 2 (trang 61, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

    Xác định nội dung chính của mỗi phần trong văn bản Thương nhớ mùa xuân. Theo em, mạch logic chính gắn kết các phần của văn bản là gì?

    Phương pháp giải:

    Đọc toàn bài và xác định nội dung chính của mỗi phần, tìm ra mạch logic bằng cách dựa vào những suy nghĩ cảm nhận của tác giả.


    Lời giải chi tiết:

    Cách 1

    - Văn bản Thương nhớ mùa xuân có bố cục 3 phần: 

    + Phần 1: Từ đầu đến “mê luyến mùa xuân”. Nội dung chính là nêu lên những cảm nhận về tình cảm của con người với mùa xuân.

    + Phần 2: Tiếp theo đến “mở hội liên hoan”. Miêu tả cảnh sắc và không khí mùa xuân Hà Nội.

    + Phần 3: Phần còn lại. Miêu tả cảnh sắc và không khí màu xuân sau ngày rằm tháng Giêng.

    - Theo em, mạch logic chính gắn kết các phần của văn bản là những suy nghĩ và cảm nhận của nhà văn về cảnh sắc mùa xuân.


    + Phần 1: Từ đầu đến “mê luyến mùa xuân”. Nội dung chính là nêu lên những cảm nhận về tình cảm của con người với mùa xuân.

    + Phần 2: Tiếp theo đến “mở hội liên hoan”. Miêu tả cảnh sắc và không khí mùa xuân Hà Nội.

    + Phần 3: Phần còn lại. Miêu tả cảnh sắc và không khí màu xuân sau ngày rằm tháng Giêng.

    - Theo em, mạch logic chính gắn kết các phần của văn bản là những suy nghĩ và cảm nhận của nhà văn về cảnh sắc mùa xuân.

    Sau khi đọc 3

      Sau khi đọc 3

      Câu 3 (trang 61, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

      Cái “tôi” tác giả trong văn bản thể hiện tình cảm, cảm xúc gì? Hãy dẫn ra một số câu văn thể hiện rõ tình cảm, cảm xúc ấy.

      Phương pháp giải:

      Đọc toàn bài và tìm những chi tiết, hình ảnh thể hiện tình cảm, cảm xúc.

      Lời giải chi tiết:

      - Cái “tôi” tác giả trong văn bản thể hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả đối với mùa xuân. 

      - Một số câu văn thể hiện rõ tình cảm, cảm xúc ấy là:

      + "Tự nhiên như thế: ai cũng chuộng mùa xuân. Mà tháng giêng là tháng đầu của mùa xuân, người ta càng trìu mến, không có gì lạ hết. Ai bảo được non đừng thương nước, bướm đừng thương hoa, trăng đừng thương gió; ai cấm được trai thương gái, ai cấm được mẹ yêu con; ai cấm được cô gái còn son nhớ chồng thì mới hết được người mê luyến mùa xuân."

      + "Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau ngày rằm tháng Giêng, Tết hết mà chưa hết hẳn, đào hơi phai nhưng nhụy vẫn còn phong, cỏ không mướt xanh như cuối đông, đầu Giêng, nhưng trái lại, lại nức một mùi hương man mác."


      Sau khi đọc 4

      Sau khi đọc 4

      Câu 4 (trang 61, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

      Phân tích sự kết hợp giữa yếu tố tự sự và trữ tình của thể loại tùy bút qua một vài biểu hiện cụ thể của văn bản Thương nhớ mùa xuân (ngôn ngữ, chi tiết, sự việc,...).


      Phương pháp giải:

      Đọc toàn bài và tìm những chi tiết, sự việc, các từ ngữ để thể hiện kết hợp giữa tự sự và trữ tình.

      Lời giải chi tiết:

      Cách 1

      - Trong văn bản Thương nhớ mùa xuân, yếu tố tự sự và trữ tình của thể loại tùy bút đã được tác giả Vũ Bằng kết hợp xuất sắc thông qua một vài ngôn ngữ, chi tiết, sự việc,...cụ thể như:

      +  Ngôn ngữ: Tuy sử dụng những ngôn ngữ giản dị nhưng nó rất giàu hình ảnh, giàu chất trữ tình và giàu tính biểu cảm, mang lại cảm xúc dồi dào cho người đọc.

      + Việc kết hợp nhiều phương thức kể, tả, biểu cảm vào văn bản đã giúp cho giọng điệu thơ trở nên nhịp nhàng và hài hòa hơn.

      + Không chỉ sử dụng các câu kể, tả mà còn trong văn bản, tác giả cũng sử dụng nhiều câu cảm thán bộc lộ tâm tư và tình cảm của mình: "Ới ơi người em gái xõa tóc bên cửa sổ!", “Tôi yêu sông xanh, núi tím.... là vì thế”,…


      +  Ngôn ngữ: Tuy sử dụng những ngôn ngữ giản dị nhưng nó rất giàu hình ảnh, giàu chất trữ tình và giàu tính biểu cảm, mang lại cảm xúc dồi dào cho người đọc.

      + Việc kết hợp nhiều phương thức kể, tả, biểu cảm vào văn bản đã giúp cho giọng điệu thơ trở nên nhịp nhàng và hài hòa hơn.

      + Không chỉ sử dụng các câu kể, tả mà còn trong văn bản, tác giả cũng sử dụng nhiều câu cảm thán bộc lộ tâm tư và tình cảm của mình: "Ới ơi người em gái xõa tóc bên cửa sổ!", “Tôi yêu sông xanh, núi tím.... là vì thế”,…

      Sau khi đọc 5

      Sau khi đọc 5

      Câu 5 (trang 61, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

      Chi tiết nào về thiên nhiên (hoặc phong tục, con người) Hà Nội trong văn bản để lại ấn tượng đặc biệt đối với em? Vì sao?


      Phương pháp giải:

      Đọc toàn bài và tìm ra chi tiết về thiên nhiên hoặc con người Hà Nội để lại ấn tượng nhất với em và đưa ra lý do bằng cách phân tích điểm đặc sắc.

      Lời giải chi tiết:

      Cách 1

      - Chi tiết ấn tượng: Thiên nhiên tháng Giêng ở Hà Nội.

      - Vì: Việt Nam có ba vùng miền và mỗi vùng miền lại có đặc điểm về khí hậu và thời tiết khác nhau trong đó, mùa xuân và khí hậu miền Bắc rất đặc biệt vì nó có đủ 4 màu trong một năm. Vũ Bằng đã miêu tả rất chân thực khung cảnh tháng giêng về với những cảm nhận về sự chuyển giao diệu kỳ của thời tiết và sự hòa quyện giữa cảnh sắc thiên nhiên với con người nơi đây.


      Chi tiết về thiên nhiên (hoặc phong tục, con người) Hà Nội trong văn bản để lại ấn tượng đặc biệt đối với em là chi tiết miêu tả thiên nhiên Hà Nội vào tháng Giêng. Việt Nam có ba vùng miền và mỗi vùng miền lại có đặc điểm về khí hậu và thời tiết khác nhau trong đó, mùa xuân và khí hậu miền Bắc rất đặc biệt vì nó có đủ 4 màu trong một năm. Vũ Bằng đã miêu tả rất chân thực khung cảnh tháng giêng về với những cảm nhận về sự chuyển giao diệu kì của thời tiết và sự hòa quyện giữa cảnh sắc thiên nhiên với con người nơi đây.

      Sau khi đọc 6

      Sau khi đọc 6

      Câu 6 (trang 61, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

      Em hiểu thêm được những gì về giá trị văn hoá dân tộc thông qua văn bản Thương nhớ mùa xuân?

      Phương pháp giải:

      Đọc toàn bài và đưa ra những giá trị văn hóa dân tộc.


      Lời giải chi tiết:

      Cách 1

      - Giá trị văn hóa dân tộc: Miêu tả ngày Tết.

      + Tết miền Bắc gắn liền với hình ảnh hoa đào, bánh chưng xanh ăn chúng với thịt mỡ dưa hành. Ở ngoài Bắc, còn mùng là còn Tết, còn hoa đào là vẫn còn thấy Tết. Tết kết thúc cũng là lúc cuộc sống quay trở lại quỹ đạo như hàng ngày.


      Qua văn bản “Thương nhớ mùa xuân”, em đã thấy được nhiều hơn về giá trị văn hoá dân tộc thông qua văn hóa con người Hà Nội thông qua những chi tiết miêu tả ngày Tết ở nơi đây. Tết miền Bắc gắn liền với hình ảnh hoa đào, bánh chưng xanh ăn chúng với thịt mỡ dưa hành. Ở ngoài Bắc, còn mùng là còn Tết, còn hoa đào là vẫn còn thấy Tết. Tết kết thúc cũng là lúc cuộc sống quay trở lại quỹ đạo như hàng ngày.

      Soạn bài Thương nhớ mùa xuân Ngữ văn 11 tập 2 Cánh diều - Chi tiết

      Bài thơ "Thương nhớ mùa xuân" của Lưu Trọng Lư là một trong những tác phẩm tiêu biểu của thơ mới, thể hiện nỗi nhớ mùa xuân da diết, sâu lắng của tác giả. Bài soạn này sẽ giúp học sinh hiểu rõ hơn về nội dung, nghệ thuật và ý nghĩa của bài thơ.

      I. Tóm tắt tác giả Lưu Trọng Lư và bối cảnh ra đời của bài thơ

      Lưu Trọng Lư (1904-1990) là một nhà thơ lớn của phong trào Thơ mới. Ông nổi tiếng với những bài thơ mang đậm chất trữ tình, lãng mạn và giàu cảm xúc. Bài thơ "Thương nhớ mùa xuân" được sáng tác năm 1938, trong thời kỳ đất nước có nhiều biến động, thể hiện nỗi nhớ quê hương, nhớ mùa xuân của tác giả.

      II. Phân tích nội dung bài thơ "Thương nhớ mùa xuân"

      Bài thơ được chia thành ba đoạn chính:

      1. Đoạn 1 (8 câu đầu): Mô tả cảnh mùa xuân tươi đẹp, tràn đầy sức sống. Tác giả sử dụng nhiều hình ảnh tươi sáng, rực rỡ để gợi lên vẻ đẹp của mùa xuân: "tươi những lá non", "đào mận nở", "chim hót", "nắng ấm".
      2. Đoạn 2 (8 câu tiếp theo): Bộc lộ nỗi nhớ mùa xuân da diết của tác giả. Nỗi nhớ được thể hiện qua những câu hỏi tu từ, những lời than thở: "Hỡi xuân ơi, xuân đã đến rồi", "Sao mà ta không thấy xuân?".
      3. Đoạn 3 (4 câu cuối): Nỗi nhớ mùa xuân gắn liền với nỗi nhớ quê hương, nhớ người thân. Tác giả nhớ đến những kỷ niệm đẹp đẽ về mùa xuân ở quê nhà, nhớ đến những người thân yêu.

      III. Phân tích nghệ thuật của bài thơ "Thương nhớ mùa xuân"

      Bài thơ sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật đặc sắc:

      • Hình ảnh thơ tươi sáng, giàu sức gợi tả: Các hình ảnh về mùa xuân được miêu tả một cách tinh tế, gợi cảm, tạo nên một bức tranh mùa xuân rực rỡ, tràn đầy sức sống.
      • Ngôn ngữ thơ giàu cảm xúc, trữ tình: Tác giả sử dụng nhiều từ ngữ giàu cảm xúc, thể hiện nỗi nhớ mùa xuân da diết, sâu lắng.
      • Sử dụng các biện pháp tu từ: Câu hỏi tu từ, lời than thở, so sánh, ẩn dụ được sử dụng một cách hiệu quả để tăng cường sức biểu cảm của bài thơ.

      IV. Ý nghĩa của bài thơ "Thương nhớ mùa xuân"

      Bài thơ "Thương nhớ mùa xuân" thể hiện tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống và tình cảm sâu sắc với quê hương, đất nước của Lưu Trọng Lư. Bài thơ cũng là lời nhắc nhở chúng ta về giá trị của những kỷ niệm đẹp đẽ trong cuộc sống.

      V. Dàn ý chi tiết soạn bài Thương nhớ mùa xuân Ngữ văn 11 tập 2 Cánh diều
      PhầnNội dung
      I. Mở bàiGiới thiệu tác giả Lưu Trọng Lư và bài thơ "Thương nhớ mùa xuân".
      II. Thân bài
      • Phân tích nội dung bài thơ (3 đoạn).
      • Phân tích nghệ thuật của bài thơ.
      III. Kết bàiNêu ý nghĩa của bài thơ và cảm nhận của bản thân.

      Hy vọng bài soạn chi tiết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về bài thơ "Thương nhớ mùa xuân" và học tốt môn Ngữ văn 11.

      Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

      VỀ TUSACH.VN