1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Qua văn bản Chuyện cơm hến, hãy viết bài văn về món ăn truyền thống quê hương em

Qua văn bản Chuyện cơm hến, hãy viết bài văn về món ăn truyền thống quê hương em

Bài Văn Món Ăn Truyền Thống Quê Hương Dựa Trên Chuyện Cơm Hến

Bài viết này hướng dẫn cách viết một bài văn miêu tả món ăn truyền thống quê hương em, lấy cảm hứng từ văn bản "Chuyện Cơm Hến" trong chương trình Ngữ văn. Chúng tôi sẽ phân tích cách khai thác chất liệu từ văn bản để tạo nên một bài văn giàu cảm xúc và sáng tạo.

Tusach.vn cung cấp dàn ý chi tiết và bài văn mẫu để bạn tham khảo và có thể tự tin hoàn thành bài viết của mình.

Nam Bộ có nhiều món ăn độc đáo, nhưng phổ biến vẫn là món bún. Bún được chế biến nhiều món ăn đa dạng về hình thức, phong phú về chất lượng

Dàn ý

    1. Mở bài

    - Giới thiệu chung: Mỗi vùng quê trên đất nước ta đều có đặc sản của quê mình. Ví dụ: Huế có mè xửng, cơm hến, Quảng Nam có mì Quảng, Hà Nội có phở.

    - Giới thiệu về đặc sản của quê hương.

    2. Thân bài

    - Nguồn gốc của món ăn: Món ăn xuất hiện khi nào, công thức đầu tiên do ai nghĩ ra…

    - Cách làm món ăn: Nguyên liệu, cách chế biến, cách nấu…

    - Giá trị của món ăn đối với nền ẩm thực Việt Nam: nét văn hóa độc đáo, phong phú cho ẩm thực Việt...

    3. Kết bài

    Cảm nhận nói chung về đặc sản của quê hương.

    Bài mẫu 1

      Nam Bộ có nhiều món ăn độc đáo, nhưng phổ biến vẫn là món bún. Bún được chế biến nhiều món ăn đa dạng về hình thức, phong phú về chất lượng như: bún thịt xào, bún nem bì, bún cà ri, bún riêu cua, bún nước lèo, bún mắm... được mọi người ưa thích, từ giới bình dân cho đến kẻ giàu sang phú quý, nhưng hấp dẫn chắc vẫn là món bún mắm.

      Ở Trà Ổn, người bán bún mắm không nhiều như ở miệt Trà Vinh, Sóc Trăng, bù lại có tiếng là ngon. Ngon từ sợi bún nhỏ nhắn, tròn trịa, dài mềm mại đến nước lèo, chất mắm. Cách nấu bún mắm ở đây được thêm thắt đôi chút cho hợp khẩu vị của người ăn. Từ đó bún mắm tự dưng được mọi người xem như món ăn "đặc trưng" nơi đây và cả đồng bằng Tây Nam Bộ.

      Nước lèo theo cách gọi chung được nấu chuyên nghiệp cho là đúng “gu” là không xài bột ngọt và đường, chỉ cốt lấy chất ngọt từ con cá lóc, xương heo cùng chất "tinh túy" ở loại mắm sắc đồng, miệt Cà Mau, thường gọi là "mắm trộn" có mùi nặng đặc biệt. Mắm nấu sôi cho cá rả ra, lọc mắm qua rây lấy nước, bỏ xương. Cá lóc làm sạch cắt thành khúc, cùng xương heo thả trong nước lèo. Cá chín vớt ra, xắt thành từng miếng nhỏ dài lối ngón tay. Còn đầu cá no tròn, đùm ruột gan mỡ béo ngậy được xếp chồng lên trong đĩa bàn lớn, chưng cho "bắt mắt". Cặp trứng cá vàng ruộm bỏ trố lại nồi, dùng “dá” khoả đều cho trứng nổi lên trên mặt, cùng sả băm nhuyễn, nấm rơm búp, tóp mỡ óng ánh lềnh bềnh càng tăng thêm chất lượng nồi nước lèo.

      Khi ăn nồi nước lèo sôi ngùn ngụt được chan vào tô bún cho ngập nước, dùng "dá" chặn bún lại cho nước đổ trở lại nồi, đó là cách làm cho cọng bún mềm và nóng. Sau đó xếp từng miếng cá, lát thịt ba rọi, vài con tép bạc bên trên, kèm theo rau thơm, giá sống, bắp chuối, rau muống chẻ nhỏ, nước mắm ớt nguyên chất, nếu thích vắt thêm tí chanh. Công đoạn cuối cùng là chan nước lèo lại lần thứ hai. Tô bún mắm đã đầy đủ sẵn sàng mời khách. Cũng chưa hết, khách yêu cầu thêm cục xương heo hay cái đầu cá, đùm ruột béo ngậy, người bán cũng không từ chối, chỉ cần tính thêm tiền

      Bài mẫu 2

        Vốn là mảnh đất ngàn năm văn hiến, Hà Nội đã hình thành cho mình một nét văn hóa ẩm thực rất riêng. Sau những ngày Tết bộn bề với thịt mỡ, bánh chưng... Người Hà Nội lại làm những bữa bún thang thanh đạm mà không kém phần hấp dẫn.

        Bún thang ra đời từ khi nào không ai rõ. Chỉ biết rằng hình ảnh bát bún thang từ lâu đã gắn bó với hình ảnh những cô gái của Hà Nội hăm sáu phố phường duyên dáng, khéo léo.

        Để làm được món bún thang phải chuẩn bị nguyên liệu khá cầu kì: bún, thịt gà, trứng gà, tôm nõn, nem chạo, xương lợn, rau thơm.

        Việc lựa chọn và chế biến các nguyên liệu ấy cũng rất tinh tế. Bún phải là thứ bún sợi nhỏ, trắng trong, không có mùi chua. Thịt gà luộc chín xé sợi nhỏ. Trứng gà lựa lấy lòng đỏ, tráng những lớp mỏng và khô rồi cuộn lại thái thành những sợi nhỏ. Với tôm nõn ta phải ngâm một lát, để ráo nước rồi giã bông. Rau thơm rửa sạch, thái nhỏ, riêng với nem chạo thì ta để nguyên.

        Xương lợn là nguyên liệu dùng để nấu nước dùng vì vậy ta nên chọn xương ống, vừa rẻ vừa ngọt nước. Ta rửa sạch xương, chặt đôi từng khúc cho vào luộc sơ qua rồi rửa sạch. Xương sau khi rửa mới có thể nấu làm nước dùng. Khi nấu, ta cho đầy đủ gia vị, nếm vừa miệng là được. Ban đầu để lửa to, sau khi sôi để lửa nhỏ cho xương nhanh dừ.

        Sau khi đã chế biến xong các nguyên liệu, ta chuẩn bị cho bữa ăn. Lấy một bát to, ta đạt vào đó lần lượt: bún, thịt gà xe sợi, trứng gà thái sợi, tôm bông, nem chạo, rau thơm rồi cho nước dùng vào. Ta sẽ có bát bún thang với màu trắng của bún, màu trắng ngà của thịt gà, màu vàng của trứng, màu hồng của tôm bông, màu nâu của nem chạo, màu xanh của rau thơm. Đặc biệt, sự trong veo của nước dùng sẽ làm nổi lên những màu sắc hấp dẫn của bát bún.

        Hương vị của bún thang rất thanh đạm khác hẳn cái béo ngậy của thịt mỡ hay đồ nếp. Bún thang thường được dùng sau những ngày Tết ồn ào hay trong những ngày hè cần một món ăn nhẹ nhàng, mát dịu.

        Bài mẫu 3

          Nhắc đến những món ăn được làm từ vịt: vịt quay Bắc Kinh, vịt quay Lạng Sơn, vịt nướng,... ai ai cũng nghĩ đến một món ăn béo ngậy. Nhưng có một món ăn cũng được chế biến từ vịt mà không hề gây cảm giác béo ngậy. Đó là món vịt quay me.

          Nguyên liệu làm món vịt quay me khá cầu kì. Trước hết, ta cần có một con vịt cân nặng chừng 1,5 kg, chú ý mua vịt còn sống, tránh mua vịt làm sẵn; một miếng gừng khoảng 50 gram; ba thìa (muỗng) rượu trắng, hành ta, tỏi, tiêu, muối, đường, bột ngọt, dấm, hai thìa cà phê dầu mè, một quả dừa xiêm, hai thìa súp tương hột, một vắt me chín to, một muỗng súp bột năng, 100gr xà lách xoong, hai quả cà chua, hai quả ớt, hành lá, một củ cà rốt, một củ cải trắng, hai chiếc bánh mì.

          Khi đã có đủ những nguyên liệu cần thiết, ta tiến hành sơ chế. Trước hết, với hành và tỏi ta cần băm nhỏ. Với vịt, cần cắt tiết, làm sạch lông, rửa sạch rồi moi dưới bụng lấy bộ lòng ra. Gừng giã nhỏ, hoà với rượu, vắt lấy nước, tẩm vào vịt, để độ nửa giờ để vịt bớt tanh. Sau đó, rửa sạch vịt, để ráo, ướp vào vịt những gia vị sau: hành tỏi băm nhỏ, một chút tiêu, muối, đường, bột ngọt và dầu mè sao cho vừa ăn. Tiếp đến cho vịt vào chảo mỡ đã khử tỏi, rán (chiên) vàng. Vịt rán xong đem chặt miếng vừa ăn.

          Me chín ta cho nước nóng vào, tán cho me ra chất chua. Với cà chua, ớt, hành lá thì tỉa hoa; riêng ớt ta để lại một chút đem băm nhỏ, lọc bỏ hạt. Cà rốt, củ cải trắng cũng tỉa hoa rồi đem ngâm dấm và đường.

          Sau những việc trên, ta cho vịt đã chiên vàng vào xoong, chế nước dừa vào cho ngập, bắc lên bếp, nấu cho vịt mềm.

          Tiếp theo, bắc chảo mỡ nóng, phi thơm hành tỏi, cho tương hột và nước me vào, nêm chút đường, bột ngọt, tiêu vừa ăn, cho vào đó vịt đang hầm, nấu tiếp cho vịt thật mềm là được, nếm lại cho vừa ăn. Bột năng hoà nước cho vào cho nước nấu được sanh sánh, nhắc xuống.

          Vậy là công đoạn nấu nướng đã xong, để việc chuẩn bị thưởng thức món vịt quay me được trọn vẹn, ta cần trang trí món ăn sao cho đẹp mắt. Ta xẻ vịt ra đĩa sao cho giống hình dáng con vịt đang ngồi, miệng vịt cho ngậm hoa ớt, đùi vịt quấn giấy cắt tua, giữa để cà chua và ớt tỉa hoa, xung quanh để xà lách xoong và cà rốt, củ cải trắng tỉa hoa cho xen kẽ. Món ăn này nên dùng nóng với bánh mì.

          Món vịt quay me thường được thấy trong thực đơn của những nhà hàng sang trọng. Tuy nhiên, chúng ta cũng có thể tự làm món ăn này trong những ngày nghỉ rảnh rỗi có nhiều thời gian. Khi ấy, cả gia đình quây quần cùng thưởng thức món ăn sang trọng này thì thật thú vị!

          Bài mẫu 4

            Nam Định từ lâu đã nổi tiếng với “ngón” phở bò gia truyền và trở nên quen thuộc với mọi người không chỉ trên quê hương Nam Định mà còn ở nhiều tỉnh thành trong cả nước và nước ngoài. Phở Nam Định có nguồn gốc, xuất xứ và đặc trưng riêng không thể lẫn với phở của vùng khác.

            Vào những năm 1955-1956, người dân ở làng Giao Cù, xã Đồng Sơn, huyện Nam Trực (cách TP Nam Định 14km) đã có phở gánh hay phở xe tới những phố phường của Hà Nội và chiếm được lòng tin của khách hàng. Phở bò Nam Định có nguồn gốc từ mảnh đất họ Cồ, làng Giao Cù với kinh nghiệm làm bánh phở lâu năm.

            Phở bò Nam Định cũng giống vùng khác gồm bánh phở, thịt bò, nước phở và một số gia vị nhưng đặc biệt ở chỗ bánh phở Cồ sợi nhỏ ngon, mềm không khô cứng và nồng như ở nơi khác. Bánh phở Giao Cù được làm từ gạo chiêm của vụ trước để hết nhựa mới đem nghiền bằng cối xay đá rồi tráng mỏng trên nồi nước quạt than củi nên trắng, dai và thơm nục. Thịt bò được thái mỏng đập dập, nhúng và vớt ra ngay ăn mềm vẫn giữ được độ tươi ngon và chất dinh dưỡng của thịt. Có người nói “nước trong, bánh dẻo, thịt mềm… ắt là phở ngon”.

            Công đoạn pha chế nước dùng của phở Nam Định là quan trọng nhất, đó là bí quyết gia truyền của những người thợ làm phở. Nước phở được ninh từ xương ống của bò cùng một số gia vị như thảo quả, gừng, hoa hồi, đinh hương, hạt ngò gai, thanh quế, hành khô, tôm nõn, sá sùng…Xương rửa sạch, cạo hết thịt bám vào xương cho vào nồi đun với nước lạnh.

            Nước đầu tiên đổ đi để khỏi bị nhiễm mùi hôi của xương bò vào nước dùng, nước lần sau mới làm nước dùng cho thêm gừng và hành củ nướng vào. Để lửa lớn cho nước sôi sau đó giảm bớt lửa vớt bọt cho thêm ít nước lạnh đun sôi rồi vớt bọt cho đến khi nào nước trong và không còn bọt nữa, cho ít gia vị và điều chỉnh lửa để nước sôi lăn tăn không bị đục và có vị ngọt của xương. Nước dùng ngon là do các loại gia vị theo bí quyết “gia truyền” của dòng họ Cồ.

            Trong lòng bát men sứ trắng tinh những sợi phở trắng mềm như lụa cùng vài miếng thịt bò thái mỏng, nhúng thêm cọng hành lá và ít rau thơm thái nhỏ, vài cánh mùi xanh mướt mỏng manh chan chút nước dùng trong vắt là du khách có thể thưởng thức ngay món phở “gia truyền” mà chỉ ở Thành Nam mới có hương vị ngon ngọt của xương ấy

            Bài mẫu 5

              Rất nhiều du khách thắc mắc không biết đến An Giang sẽ ăn món gì, du lịch An Giang nên chọn đặc sản nào hoặc du lịch An Giang mua gì làm quà cho người thân, bạn bè, v... đó là mắm Châu Đốc, đường thốt nốt, bò cạp Bảy Núi, bò bảy món núi Sam… Trong đó phải kể đến có món bún cá Long Xuyên, một món ăn dân dã nhưng khi du khách một lần nếm thử qua sẽ nhớ mãi không quên mùi vị.

              Bún cá không phải là món ăn của người Việt Nam mà du nhập từ đất nước láng giềng Campuchia. Trải qua thời gian cũng như sự biến tấu trong thành phần, hương vị, ngày nay bún cá trở thành món ăn thân quen của người miền Tây. Có thể kể ra rất nhiều thương hiệu như bún cá Sóc Trăng, bún cá Kiên Giang, bún cá Long Xuyên, bún cá Châu Đốc... Trong những thương hiệu kể trên thì bún cá Long Xuyên nổi tiếng hơn cả bởi cách nấu và hương vị đặc biệt, hấp dẫn nhiều thực khách.

              Bún cá Long Xuyên được xem là một trong những đặc sản An Giang nổi tiếng. Nguyên liệu để làm nên món này rất đơn giản với cá lóc, nước lèo, bún tươi và một số loại rau. Trong đó, thành phần chính không thể không nhắc đến của món bún cá là cá lóc đồng. Đây là loài cá có thân tròn dài, phần đuôi dẹp bên, đỉnh đầu rộng, dẹp bằng, miệng rất lớn, xuất hiện nhiều ở các tỉnh miền Tây. Trong các khâu làm món bún cá thì chọn cá là bước quan trọng nhất, phải chọn đúng loại cá lóc đồng, thịt cá ngọt và dai chứ không bị bở và tanh như cá lóc nuôi. Sau khi chọn được cá thì làm sạch rồi bỏ vào nồi nước lèo (nước dùng để ăn với bún) luộc chín. Khi luộc nhớ cho thêm một ít sả và củ nghệ đập dập để nước lèo có màu vàng đẹp mắt và không có mùi tanh của cá. Cá luộc chín thì vớt ra, gỡ phần thịt và phần xương tách riêng ra. Lấy phần thịt cá ướp chung với một ít gia vị rồi cho lên chảo xào sơ qua với nghệ để thịt cá vừa săn lại vừa có mùi thơm cùng màu vàng bắt mắt.

              Nấu nước lèo để ăn bún cá cũng không kém phần quan trọng vì nước lèo ngọt, ngon mới cho ra món bún cá theo đúng vị. Để nấu nước lèo, người dân Long Xuyên thường sử dụng xương ống để ninh, vừa ninh vừa vớt bọt để nước lèo trong và có vị ngọt. Khi thưởng thức bún cá chỉ cần lấy bún tươi được chần qua nước sôi rồi cho vào bát, bên trên là vài lát cá vàng ươm, nước lèo chan ngập bún, cho thêm ít rau thơm. Ngoài ra, để có món bún cá ngon cũng không thể thiếu các loại rau. Thông thường, người ta ăn bún cá chung với rau muống, giá hoặc rau răm. Một số địa phương miền Tây có thể thêm đậu đũa và bông điên điển. Bát bún cá bưng ra nóng hổi, có màu vàng ươm của nước lèo và của cá, màu xanh của rau, điểm tô thêm màu trắng của giá, trông rất đẹp mắt. Bún ăn nóng thơm ngon, húp miếng nước lèo ngọt thanh, gắp miếng cá lóc chấm nước mắm ớt, dư vị nồng trên đầu lưỡi, ngon không gì bằng.

              Bún cá Long Xuyên với vị ngọt của nước lèo, vị béo béo của cá, vị the hơi cay của sả cùng một chút đắng của rau khiến cho món ăn này ngon “khó cưỡng”. Không chỉ hấp dẫn với người dân địa phương, bún cá Long Xuyên còn thu hút nhiều du khách từ trong và ngoài nước tìm về thưởng thức. Quý khách có thể tìm đến các quán dọc theo đường Lê Lợi (phường Mỹ Bình, Tp. Long Xuyên, tỉnh An Giang) để thưởng thức món bún cá đặc trưng.

              Qua Văn Bản Chuyện Cơm Hến, Hãy Viết Bài Văn Về Món Ăn Truyền Thống Quê Hương Em

              Văn bản "Chuyện Cơm Hến" của nhà văn Nguyễn Ngọc Tư không chỉ là một câu chuyện cảm động về tình người mà còn là một bức tranh đẹp về ẩm thực miền Tây sông nước. Cơm hến, món ăn bình dị nhưng lại mang đậm hương vị quê hương, đã gợi lên trong lòng người đọc những cảm xúc khó quên. Dựa trên văn bản này, chúng ta có thể viết một bài văn miêu tả món ăn truyền thống quê hương mình, thể hiện tình yêu và niềm tự hào về những giá trị văn hóa độc đáo.

              I. Dàn Ý Bài Văn

              1. Mở bài: Giới thiệu món ăn truyền thống quê hương em và liên hệ với văn bản "Chuyện Cơm Hến".
              2. Thân bài:
                • Miêu tả nguồn gốc, lịch sử của món ăn.
                • Miêu tả nguyên liệu, cách chế biến món ăn.
                • Miêu tả hương vị, hình dáng, màu sắc của món ăn.
                • Kể lại những kỷ niệm, ấn tượng sâu sắc về món ăn.
                • Liên hệ món ăn với văn hóa, phong tục tập quán của quê hương.
              3. Kết bài: Khẳng định tình yêu và niềm tự hào về món ăn truyền thống quê hương.

              II. Bài Văn Mẫu

              Quê hương tôi, một vùng đất miền Trung đầy nắng và gió, không chỉ nổi tiếng với những bãi biển đẹp mà còn có những món ăn truyền thống mang đậm hương vị quê nhà. Trong số đó, món bún bò Huế là món ăn mà tôi yêu thích nhất, và cũng là món ăn mà tôi muốn giới thiệu trong bài văn này, lấy cảm hứng từ văn bản "Chuyện Cơm Hến".

              Bún bò Huế, khác với phở hay bún riêu, mang một hương vị đặc trưng, cay nồng và đậm đà. Nguyên liệu chính để làm món bún bò Huế bao gồm bún, thịt bò (thường là bò tái hoặc bò nạm), xương bò, mắm ruốc, sả, ớt, và các loại rau thơm. Cách chế biến món bún bò Huế cũng khá cầu kỳ, đòi hỏi sự tỉ mỉ và khéo léo của người nấu. Xương bò được hầm trong nhiều giờ để lấy nước dùng ngọt thanh. Thịt bò được thái mỏng và trụng nhanh qua nước sôi để giữ được độ tươi ngon. Mắm ruốc được pha chế khéo léo để tạo nên hương vị đặc trưng của món ăn.

              Khi thưởng thức bún bò Huế, bạn sẽ cảm nhận được sự hòa quyện của các hương vị: cay, mặn, ngọt, chua. Nước dùng đậm đà, thơm lừng mùi sả và ớt. Thịt bò mềm ngọt, bún dai ngon. Rau thơm tươi mát, tạo nên một sự cân bằng hoàn hảo. Món bún bò Huế thường được ăn kèm với chanh, ớt, và các loại rau sống. Một bát bún bò Huế nóng hổi vào những ngày đông lạnh giá sẽ là một trải nghiệm tuyệt vời.

              Tôi còn nhớ những buổi sáng cuối tuần, cả gia đình quây quần bên nhau để thưởng thức món bún bò Huế do bà nội nấu. Bà nội tôi là một người nấu ăn rất giỏi, và món bún bò Huế của bà luôn là món ăn ngon nhất trên đời. Khi ăn bún bò Huế do bà nội nấu, tôi cảm thấy như đang được sống trong vòng tay ấm áp của gia đình. Món bún bò Huế không chỉ là một món ăn ngon mà còn là một phần ký ức tuổi thơ của tôi.

              Bún bò Huế không chỉ là một món ăn mà còn là một biểu tượng văn hóa của Huế. Món ăn này thể hiện sự tinh tế, cầu kỳ trong ẩm thực Huế, cũng như sự cần cù, sáng tạo của người dân nơi đây. Bún bò Huế đã trở thành một món ăn nổi tiếng trên khắp cả nước và được nhiều du khách quốc tế yêu thích.

              Qua văn bản "Chuyện Cơm Hến", tôi nhận ra rằng những món ăn truyền thống không chỉ là những món ăn ngon mà còn là những giá trị văn hóa quý báu. Chúng ta cần trân trọng và gìn giữ những món ăn này để truyền lại cho thế hệ sau. Tôi yêu món bún bò Huế, món ăn truyền thống quê hương tôi, và tôi tự hào về những giá trị văn hóa mà món ăn này mang lại.

              III. Lưu Ý Khi Viết Bài

              • Sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh, gợi cảm để miêu tả món ăn.
              • Kể những câu chuyện, kỷ niệm liên quan đến món ăn để bài văn thêm sinh động.
              • Thể hiện tình yêu và niềm tự hào về món ăn truyền thống quê hương.
              • Liên hệ với văn bản "Chuyện Cơm Hến" để làm nổi bật ý nghĩa của bài văn.

              Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

              VỀ TUSACH.VN