1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Giải Bài tập 6 trang 21 sách bài tập Ngữ văn 11 - Kết nối tri thức

Giải Bài tập 6 trang 21 sách bài tập Ngữ văn 11 - Kết nối tri thức

Giải Bài tập 6 trang 21 sách bài tập Ngữ văn 11 - Kết nối tri thức

Tusach.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết bài tập 6 trang 21 sách bài tập Ngữ văn 11 - Kết nối tri thức. Bài viết này cung cấp đáp án chính xác, phương pháp giải khoa học và phân tích sâu sắc để giúp học sinh hiểu rõ kiến thức và rèn luyện kỹ năng.

Chúng tôi luôn cập nhật nhanh chóng và chính xác các lời giải bài tập Ngữ văn 11 - Kết nối tri thức, đảm bảo hỗ trợ tối đa cho quá trình học tập của bạn.

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi

Câu 1

    Câu 1 (trang 21, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập một):

    Thể loại của bài ca dao là gì?

    A. Thể thơ tự do

    B. Thể thơ lục bát

    C. Thể thơ lục bát biến thể

    D. Thể thơ Đường luật

    Phương pháp giải:

    Đọc kĩ văn bản gợi nhớ kiến thức về thể thơ để chọn thể thơ đúng cho bài ca dao. 

    Lời giải chi tiết:

    Chọn đáp án C. Thể thơ lục bát biến thể.

    Quảng cáo

    ~J Dành riêng 2k8 cô VA LÓ Cũ lu đối shocl! 1¬ ` Ea » 2 JÔ TRÌNH SUN 2026 :

    LUYỆN THỊ 3IN1: TN THPT - ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC - ĐÁNH GIÁ TƯ DUY, 1Ø 5INt Thay thể học thêm, Luyện thị chuyên bit TN TT, ĐGNL (HS HN, ĐH9G HCM Sự phạm) Đ6TD ch Khoan | ° Ø Mục tiêu 26. TNTHPT,G0,+ ĐGNL HN, 6004 ĐGNL HCM, 70: ĐGTD 2z 2 Ø tạtinhhuctập bước Nên tíng Luyện th Luyện để hi tiết heo từng tháng Ý, Ï (Øcánhanhot khhoc tốcdhoc tp phanh cchạm theo tínghọc4nh 4 XEM THÊM

    Câu 2

      Câu 2 (trang 21, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập một):

      Cặp đại từ nhân xưng “ta - mình” trong bài ca dao thể hiện thái độ nào của nhân vật trữ tình?

      A. Thân mật, suồng sã

      B. Nghiêm túc, trang trọng 

      C. Gần gũi, thân thương

      D. Lạnh lùng, xa cách

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ bài ca dao chú ý cặp đại từ nhân xưng “ta-mình” từ đó rút ra thái độ của nhân vật trữ tình. 

      Lời giải chi tiết:

      Chọn đáp án C: Gần gũi thân thương.

      Câu 3

        Câu 3 (trang 21, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập một):

        Chỉ ra các yếu tố tự sự trong bài ca dao (nhân vật, tình huống, chi tiết thắt nút, mở nút,...). Nêu tác dụng của các yếu tố tự sự đó. 

        Phương pháp giải:

        Đọc kĩ lại bài ca dao để tìm ra các yếu tố tự sự. Nêu tác dụng của các yếu tố đó. 

        Lời giải chi tiết:

        -  Các yếu tố tự sự: nhân vật (chàng trai, cô gái, đứa con nhỏ), tình huống (chàng trai phát hiện cô gái nói dối mình), chi tiết “thắt nút” (sự xuất hiện của đứa con nhỏ), chi tiết “mở nút” (chàng trai đi xách nước rửa cho đứa con “những trấu cùng tro” của cô gái).

        - Tác dụng của các yếu tố tự sự: Hình thành cả một câu chuyện, làm tăng sức hấp dẫn cho bài ca dao; tạo “cơ hội” cho nhân vật trữ tình bộc lộ cảm xúc, tâm trạng.

        Câu 4

          Câu 4 (trang 21, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập một):

          Nêu cảm nhận của bạn về nhân vật trữ tình trong bài ca dao.

          Phương pháp giải:

          Đọc kĩ lại bài ca dao, trình bày cảm nhận của em về nhân vật trữ tình. 

          Lời giải chi tiết:

          Trong bài ca dao tác giả dân gian đã xây dựng nhân vật chính theo loại nhân vật tính cách, tính cách của các nhân vật chính biểu hiện rõ qua hành động, ngôn ngữ cụ thể. Tác giả đồng thời là người kể chuyện ở ngôi thứ nhất, cũng là một nhân vật  xưng “ta” trong câu chuyện. Có thể xem đây là nhân vật chính của tác phẩm. Nhân vật thứ hai là cô gái, được gọi là “mình”. Trong thực tế quan hệ nam nữ, việc sử dụng cặp từ xưng hô “ta - mình” khi tình cảm đã trở nên hết sức gắn bó. Vậy nên có thể hiểu rằng, mối quan hệ giữa hai nhân vật chàng trai và cô gái trong bài đã rất thân thiết. Tính cách của nhân vật chính là chàng trai thể hiện rất rõ qua hành động và ngôn ngữ được sử dụng trong bài. 

          Câu 5

            Câu 5 (trang 21, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập một):

            Bài ca dao có dị bản gồm sáu câu với hai câu kết: “Con mình vừa đẹp vừa xinh/ Một nửa giống mình, một nửa giống ta. Bạn thích văn bản nào hơn? Vì sao?

            Phương pháp giải:

            Đọc kĩ bài ca dao và thay thế hai câu kết trong dị bản. Từ đó đưa ra ý kiến của bản thân. 

            Lời giải chi tiết:

            Em thích trong phần dị bản hơn. Vì: Bài ca dao có thêm hai câu kết (“Con mình vừa đẹp vừa xinh/ Một nửa giống mình, một nửa giống ta”) nghiêng về kết thúc “có hậu” của câu chuyện: chàng trai không chỉ chăm sóc mà còn bày tỏ tình yêu thương dành cho đứa trẻ và mong muốn chia sẻ, gắn bó cùng cô gái.

            Câu 6

              Câu 6 (trang 21, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập một):

              So sánh và nêu nhận xét về cách ứng xử của chàng trai trong bài ca dao này với chàng trai trong đoạn thơ ở văn bản Lời tiễn dặn, SGK Ngữ văn 11, tập một (tr. 103-104):

              Con nhỏ hãy đưa anh ẵm

              Bé xinh hãy đưa anh bồng,

              Cho anh bế con dòng đừng ngượng,

              Nựng con rồng, con phượng, đừng buồn.

              Phương pháp giải:

              Đọc kĩ bài ca dao và gợi nhớ lại kiến thức của văn bản Lời tiễn dặn để so sánh và nhận xét. 

              Lời giải chi tiết:

              - Đoạn thơ trích trong văn bản Lời tiễn dặn miêu tả lời tâm tình và cử chỉ ân cần của chàng trai dành cho người yêu khi đưa tiễn cô về nhà chồng, Anh muốn bế đứa con nhỏ giúp cô và an ủi người yêu “đừng ngượng, đừng buồn” vì chuyện đã có con với người khác,... Bài ca dao Mình nói dối ta miêu tả cử chỉ, hành động “khác thường” của chàng trai khi phát hiện cô gái nói dối mình: “đi xách nước” rửa cho đứa con nhỏ lấm lem, nhếch nhác của cô.

              - Tình huống, cảnh ngộ khác nhau nhưng cách ứng xử của hai chàng trai đều rất bao dung, nhân hậu: không giận hờn, trách móc người phụ nữ mà họ quan tâm, khát khao gắn bó, ngay cả khi phải đối mặt với sự thực phũ phàng. Họ chẳng những không ghẻ lạnh, hắt hủi mà còn sẵn lòng chăm sóc, yêu thương những đứa trẻ không phải con mình.

              Giải Bài tập 6 trang 21 Ngữ văn 11 - Kết nối tri thức: Phân tích và Lời giải Chi tiết

              Bài tập 6 trang 21 sách bài tập Ngữ văn 11 - Kết nối tri thức thường xoay quanh việc phân tích một đoạn văn, một bài thơ hoặc một tác phẩm văn học cụ thể. Để giải bài tập này hiệu quả, học sinh cần nắm vững kiến thức về các yếu tố miêu tả, biểu cảm, tự sự, miêu tả, phân tích, so sánh, đối chiếu, và các biện pháp tu từ thường gặp.

              I. Đọc kỹ đề bài và văn bản gốc

              Bước đầu tiên và quan trọng nhất là đọc kỹ đề bài để xác định yêu cầu cụ thể. Sau đó, đọc kỹ văn bản gốc để nắm bắt nội dung chính, các chi tiết quan trọng và phong cách ngôn ngữ của tác giả. Gạch chân hoặc ghi chú những ý chính và các chi tiết liên quan đến câu hỏi của đề bài.

              II. Phân tích các yếu tố của văn bản

              Dựa trên yêu cầu của đề bài, tiến hành phân tích các yếu tố của văn bản như:

              • Nội dung: Văn bản nói về vấn đề gì? Thông điệp chính mà tác giả muốn truyền tải là gì?
              • Nghệ thuật: Tác giả sử dụng những biện pháp tu từ nào? Ngôn ngữ được sử dụng như thế nào? Bố cục của văn bản ra sao?
              • Ý nghĩa: Văn bản có ý nghĩa gì trong bối cảnh xã hội và văn hóa? Bài học rút ra từ văn bản là gì?

              III. Lập dàn ý và viết bài

              Sau khi phân tích kỹ lưỡng, lập dàn ý chi tiết để trình bày các ý tưởng một cách logic và mạch lạc. Dàn ý nên bao gồm:

              1. Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm và vấn đề cần phân tích.
              2. Thân bài: Phân tích các yếu tố của văn bản theo yêu cầu của đề bài.
              3. Kết bài: Đánh giá tổng quan về văn bản và rút ra bài học.

              Khi viết bài, cần sử dụng ngôn ngữ chính xác, rõ ràng và mạch lạc. Tránh sử dụng những từ ngữ mơ hồ, khó hiểu. Đồng thời, cần dẫn chứng cụ thể từ văn bản để minh họa cho các ý kiến của mình.

              IV. Ví dụ minh họa (Giả định đề bài yêu cầu phân tích hình ảnh người nông dân trong một đoạn văn cụ thể)

              Đề bài: Phân tích hình ảnh người nông dân trong đoạn văn sau (đoạn văn được cung cấp).

              Lời giải:

              Trong đoạn văn trên, hình ảnh người nông dân hiện lên với những nét đặc trưng riêng biệt. Họ là những con người lao động cần cù, chịu khó, gắn bó với ruộng đồng. Tác giả đã sử dụng những biện pháp tu từ như so sánh, ẩn dụ để khắc họa hình ảnh người nông dân một cách sinh động và chân thực. Ví dụ, hình ảnh "bàn tay chai sạn" gợi lên sự vất vả, gian khổ của người nông dân trong quá trình lao động. Đồng thời, hình ảnh "khuôn mặt rám nắng" thể hiện sự khỏe khoắn, lạc quan của họ. Qua hình ảnh người nông dân, tác giả muốn ca ngợi vẻ đẹp của những con người lao động chân chính và khẳng định vai trò quan trọng của nông nghiệp trong đời sống xã hội.

              V. Lưu ý khi giải bài tập

              • Luôn đọc kỹ đề bài và văn bản gốc.
              • Phân tích các yếu tố của văn bản một cách khách quan và toàn diện.
              • Lập dàn ý chi tiết trước khi viết bài.
              • Sử dụng ngôn ngữ chính xác, rõ ràng và mạch lạc.
              • Dẫn chứng cụ thể từ văn bản để minh họa cho các ý kiến của mình.

              Tusach.vn hy vọng với những hướng dẫn chi tiết trên, các bạn học sinh sẽ tự tin hơn khi giải bài tập 6 trang 21 sách bài tập Ngữ văn 11 - Kết nối tri thức. Chúc các bạn học tập tốt!

              Tiêu chíMô tả
              Nội dungĐảm bảo giải thích đầy đủ và chính xác nội dung bài tập.
              Phương phápCung cấp phương pháp giải bài tập khoa học và dễ hiểu.
              Ví dụMinh họa bằng các ví dụ cụ thể để giúp học sinh hiểu rõ hơn.

              Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

              VỀ TUSACH.VN